TCXDVN 162:2004 BÊ TÔNG NẶNG – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ NÉN BẰNG SÚNG BẬT NẨY


TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM   

TCXDVN 162 : 2004

Biên soạn lần 1

Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ nén bằng súng bật nẩy

Heavy Weight Concrete – Method of Determination of Compressive Strength by Rebound Hammer

  1. 1.      Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này dùng để xác định cường độ nén và độ đồng nhất của bê tông nặng trên cấu kiện và kết cấu công trình bằng súng bật nẩy loại N.

Súng bật nẩy là phương pháp thí nghiệm gián tiếp: cường độ nén của bê tông được xác định thông qua việc xác định độ cứng (trị bật nẩy) của lớp bê tông bề mặt của kết cấu.

Lựa chọn phương pháp thí nghiệm theo tiêu chuẩn TCXD 239:2000.

Không áp dụng tiêu chuẩn này trong các trường hợp sau:

–        Giám định pháp lý kiểm tra chất lượng công trình;

–        Đối với bê tông có mác dưới 100 và trên 500;

–        Đối với bê tông dùng các loại cốt liệu lớn có kích thước trên 40 mm (Dmax>40mm);

–        Đối với vùng bê tông bị nứt, rỗ hoặc có các khuyết tật ;

–        Đối với bê tông bị phân tầng hoặc là hỗn hợp của nhiều loại bêtông khác nhau;

–        Đối với bê tông bị hoá chất ăn mòn và bê tông bị hoả hoạn;

–        Đối với kết cấu khối lớn như đường băng sân bay, trụ cầu, móng đập;

–        Không được dùng tiêu chuẩn này thay thế yêu cầu đúc mẫu và thử mẫu nén;

  1. 2.      Tiêu chuẩn viện dẫn

TCVN 6025 : 1995. Bê tông – Phân mác theo cường độ nén;

TCVN 3105 : 1993. Hỗn hợp bê tông nặng và bê tông nặng – Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử;

TCVN 3118 : 1993. Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ nén;

TCXD 239 : 2000. Bê tông nặng – Chỉ dẫn đánh giá cường độ bê tông trên kết cấu công trình.

  1. 3.      Các yêu cầu chung

3.1  Cường độ nén của bê tông được xác định trên cơ sở so sánh trị bật nẩy đo được với trị bật nẩy trong quan hệ chuẩn thực nghiệm được xây dựng trước giữa cường độ nén của các mẫu bê tông trên máy nén (R) và trị số bật nẩy trung bình  (n) trên súng bật nẩy nhận được từ kết quả  thí nghiệm trên cùng mẫu thư

3.2  Để xây dựng quan hệ chuẩn thực nghiệm R – n, sử dụng các mẫu lập phương 150x150x150 mm theo yêu cầu kỹ thuật của TCVN 3105  : 1993.

–        Khi thí nghiệm xác định trị số bật nẩy theo phương ngang, mẫu bê tông được cặp trên máy nén với áp lực 5 daN/cm2.

–        Khi thí nghiệm xác định trị số bật nẩy theo chiều từ trên xuống, mẫu bê tông được đặt trên nền phẳng của vật cứng có khối lượng không nhỏ hơn 500 kg.

–        Vị trí và số lượng điểm thí nghiệm trên mẫu xem 4.7 và 4.12.

–        Khi kiểm tra cường độ bê tông cho một loại mác, quan hệ R – n được xây dựng theo kết quả thí nghiệm của ít nhất 20 tổ mẫu (mỗi tổ gồm 3 viên mẫu). Các mẫu phải có cùng thành phần cấp phối, cùng tuổi và điều kiện đóng rắn như bê tông dùng để chế tạo sản phẩm, kết cấu cần kiểm tra. Các tổ mẫu được lấy từ các mẻ trộn bê tông khác nhau trong thời gian không quá 2 tuần lễ.

–        Để quan hệ R – n có khoảng dao động cường độ rộng hơn, có thể  chế tạo 40% mẫu thử có tỷ lệ nước xi măng (N/X) chênh lệch trong giới hạn ±0,04 so với tỷ lệ nước xi măng (N/X) của sản phẩm kết cấu cần kiểm tra.

3.3    Biểu đồ quan hệ chuẩn thực nghiệm R – n, có thể xây dựng từ các số liệu thí nghiệm của ít nhất 20 mẫu khoan cắt ra từ các phần của kết cấu. Mẫu khoan có đường kính không nhỏ hơn 100 mm.

–        Cần thí nghiệm bằng súng bật nẩy trước khi khoan mẫu. Vùng thí nghiệm bằng súng bật nẩy cách chỗ khoan mẫu không quá 100 mm.

–        Việc khoan mẫu được thực hiện ở những vùng không làm giảm khả năng chịu lực của kết cấu.

3.4   Trường hợp không đủ mẫu hoặc không có mẫu để xây dựng đường chuẩn cho loại bê tông của kết cấu kiểm tra, có thể sử dụng một đường chuẩn của loại bê tông tương tự (về cốt liệu, xi măng, điều kiện đóng rắn, tuổi…) với điều kiện phải hiệu chỉnh đường chuẩn bằng kết quả thí nghiệm một số mẫu lập phương tiêu chuẩn được lấy từ hiện trường, hoặc kết quả thí nghiệm mẫu khoan, đường kính 150mm, hay 100mm được lấy từ kết cấu kiểm tra. Số lượng mẫu cần thiết tuỳ theo khối lượng bê tông của các kết cấu kiểm tra:

–        Ít nhất 9 mẫu lập phương tiêu chuẩn hoặc 3 mẫu khoan khi khối lượng bê tông của kết cấu kiểm tra nhỏ hơn 10m3.

–        Ít nhất 18 mẫu lập phương tiêu chuẩn hoặc 6 mẫu khoan khi khối lượng bê tông của kết cấu kiểm tra nhỏ hơn 50m3.

–        Ít nhất 27 mẫu lập phương tiêu chuẩn hoặc 9 mẫu khoan khi khối lượng bê tông của kết cấu kiểm tra lớn hơn 50m3.

–        Hiệu chỉnh đường chuẩn là đưa đường chuẩn chọn lựa về vị trí phản ánh sát nhất với kết quả thí nghiệm của các mẫu thực của kết cấu.

–        Việc hiệu chỉnh đường chuẩn nhằm xác định độ sai lệch cường độ giữa bê tông của kết cấu kiểm tra với giá trị trên đường chuẩn chọn lựa, từ đó đi đến xác định một hệ số hiệu chỉnh cường độ phù hợp.

–        Khi không có đường chuẩn (gốc hoặc hiệu chỉnh), việc kiểm tra chỉ dựa vào biểu đồ có sẵn trên súng bật nẩy thì cường độ xác định được chỉ có ý nghĩa định tính, tham khảo.

3.5  Phương trình quan hệ chuẩn thực nghiệm R – n được xác định theo Phụ lục A.

Trong các nhà máy bê tông đúc sẵn, biểu đồ quan hệ R – n được xây dựng không ít hơn 2 lần trong 1 năm. Khi có sự thay đổi vật liệu sử dụng để chế tạo bê tông hoặc công nghệ sản xuất cấu kiện thì cũng phải xây dựng biểu đồ mới.

3.6   Đánh giá sai số của quan hệ chuẩn thực nghiệm R – n

  1. a)   Sai số của quan hệ R – n được đánh giá bởi đại lượng độ lệch bình phương trung bình ST, theo công thức…..