TCXD 76 : 1979 QUY TRÌNH QUẢN LÝ KỸ THUẬT TRONG VẬN HÀNH CÁC HỆ THỐNG CUNG CẤP NƯỚC.


TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG

TCXD 76 : 1979

QUY TRÌNH QUẢN LÝ KỸ THUẬT TRONG VẬN HÀNH CÁC HỆ THỐNG CUNG CẤP NƯỚC.
Procedures for technical management in operation of water supply systems

  1. Nguyên tắc chung.
  2. Những nhiệm vụ chính về công tác quản lý hệ thống cung cấp nước.

1.1. Bản quy trình quản lý kỹ thuật trong vận hành các hệ thống cung cấp nước là những yêu cầu cơ bản trong thao tác vận hành, nhằm tận dụng đến mức tối đa hiệu suất của máy móc, thiết bị công trình. Bản quy trình này chỉ đề cập đến vấn đề kỹ thuật, còn các phần quản lý sản xuất, kinh doanh và an toàn lao động sẽ có các quy phạm quy trình hướng dẫn riêng.

Khi áp dụng quy trình này, còn cần phải biết và tuân theo các quy phạm quy trình có liên quan đến công tác cấp nước như tiêu chuẩn cấp nước đô thị, phòng cháy và chữa cháy, vệ sinh công nghiệp vv…

1.2. Nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống cung cấp nước là đảm bảo cung cấp nước đầy đủ cho các nhu cầu dân dụng, công nghiệp, phòng cháy và chữa cháy với đầy đủ số lượng và áp lực cần thiết.

Nếu do dây chuyền công nghệ của các xí nghiệp công nghiệp yêu cầu áp lực phòng cháy và chữa cháy cao hơn áp lực mạng lưới chung thì xí nghiệp đó phải trang bị trạm bơm tăng áp riêng. Chế độ làm việc của trạm bơm này phải được bàn bạc thống nhất với cơ quan quản lý nước đô thị.

Vấn đề lấy nước của hệ thống cung cấp nước đô thị cho những xí nghiệp công nghiệp không yêu cầu chất lượng như nước sinh hoạt sẽ do Uỷ ban nhân dân địa phương phối hợp với cơ quan quản lý nước và cơ quan y tế quyết định.

1.3. Công ty cấp nước chỉ được nhận công nhân vào làm việc sau khi qua lớp đào tạo nghiệp vụ về quản lý cấp nước đô thị.

1.4. Chỉ được phép đưa hệ thống cung cấp nước mới hoặc cải tạo vào quản lý khai thác khi đã qua giai đoạn nghiệm thu và sản xuất thử.

1.5. Để khuyến khích hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất, nâng cao chỉ tiêu chất lượng nước, tiết kiệm điện năng và hóa chất, giảm tổn thất áp lực, giảm lượng nước rò rỉ vv… giám đốc công ty nước cần xét duyệt khen thưởng kịp thời các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, những ý kiến có lợi của công nhân theo chế độ quy định của Nhà nước.

1.6. Trên cơ sở của bản quy định này công ty nước cần phải chi tiết hóa thành các bản nội quy quy tắc thao tác vận hành cho từng máy móc thiết bị, công trình và chỉ dẫn nhiệm vụ từng vị trí công tác. Trong các bản chỉ dẫn này cần nêu chi tiết cụ thể quyền hạn nhiệm vụ của từng công nhân đối với phần việc được phân công.

  1. B. Tổ chức điều độ.

2.1. Bộ phận điều độ là một bộ phận chính của tổ chức quản lý hệ thống cung cấp nước có nhiệm vụ sau:

  1. Điều khiển sự làm việc đồng bộ và liên tục giữa các khâu và các công trình trong toàn bộ hệ thống.
  2. Bảo đảm chế độ làm việc bình thường của từng khâu và từng công trình.
  3. Kiểm tra việc thực hiện vi phạm, quy trình sản xuất, kỹ thuật an toàn kể cả đối với các thiết bị điện.

2.2. Tuỳ theo quy mô và quá trình công nghệ của hệ thống bộ phần điều độ có thể tổ chức thành từng phòng, tổ hoặc cá nhân thường trực theo các ca sản xuất đặt dưới sự điều khiển của một cán bộ có trình độ đại học về cấp nước nắm vững được sự hoạt động của từng khâu và từng công trình trong toàn bộ hệ thống.

Ghi chú: Trong các trạm nhỏ và hoạt động không liên tục có thể chỉ cần một điều độ viên có trình độ kỹ thuật trung cấp phụ trách chung.

2.3. Hàng ngày bộ phận điều độ cần nghiên cứu điều chỉnh:

  1. Biểu đồ hoạt động của máy móc chủ yếu, ghi nhu cầu tiêu thụ nước của từng giờ (kể cả nhu cầu tiêu thụ nước của giờ tối đa) và bảo đảm công suất thiết kế của công trình.
  2. Tính toán phân phối lưu lượng nước vào các công trình và mực nước trong các công trình.
  3. Biểu đồ dự trữ nhiên liệu và các vật liệu khác trong từng ngày.

2.4. Đối với trạm xử lý nước mức độ trang thiết bị hiện nay chủ yếu là cơ giới hóa, bộ phận điều độ phải được trang bị các phương tiện tối thiểu sau:

– Đường dây liên lạc bằng điện thoại từ bộ phận điều độ đến từng khâu, từng công trình trong toàn hệ thống.

– Hệ thống đồng hồ để đo kiểm tra, lắp trên các thiết bị chủ yếu.

2.5. Nội dung công tác của điều độ viên:

  1. Bảo đảm sự hoạt động nhịp nhàng và liên tục của tất cả công việc trong các khâu sản xuất và trong các công trình.
  2. Vạch biểu đồ công tác các máy móc công trình và biểu đồ phát nước.
  3. Phân tích các hư hỏng và góp phần xây dựng các biện pháp nâng cao mức độ an toàn làm việc của các khâu trong hệ thống.
  4. Viết các báo cáo kỹ thuật và chế độ làm việc của từng công trình.

2.6. Điều độ viên được phép sửa đổi biểu đồ công tác của một vài thiết bị trong trường hợp có sự thay đổi điều kiện làm việc của các thiết bị đó hoặc theo các nhu cầu đặc biệt khác. Đồng thời điều độ viên phải nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo đảm an toàn, tính liên tục và kinh tế cảu các công trình khác nhau trong hệ thống và liên hệ với các bộ môn có liên quan để thực hiện tốt các biện pháp này.

2.7. Điều độ viên phải nắm chắc các thông số cơ bản ở trong các công trình, các máy móc chủ yếu và các chỉ số của các thiết bị kiểm tra đo lường (áp lực, lưu lượng, mực nước vv…).

2.8. Tất cả các máy móc thiết bị dưới sự điều khiển của điều độ viên, nếu không có sự đồng ý của điều độ viên thì không được phép di chuyển, trừ trường hợp khẩn cấp – các máy móc thiết bị đó có thể gây ra các tác hại rõ rệt cho người và thiết bị.

2.9. Để thu nhập các số liệu kỹ thuật được chính xác kịp thời, hàng ngày các bộ phận sản xuất phải báo cáo những số liệu cần thiết về bộ phần điều độ theo các chế độ đã quy định trong nội quy của từng nhà máy.

2.10. Để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho máy móc thiết bị hoạt động liên tục, tất cả các bộ phận sửa chữa trong các đơn vị sản xuất đều phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu của điều độ viên, sửa chữa kịp thời các hư hỏng, sai sót xảy ra.

  1. Quản lý khu vực vệ sinh.
  2. Yêu cầu chung.

3.1. Khu vực bảo vệ vệ sinh của nguồn nước và trạm xử lý nước phải được xác lập theo đúng tiêu chuẩn thiết kế. Khi nhận bàn giao một hệ thống cung cấp nước vào quản lý nhất thiết phải có bản đồ quy định vùng bảo vệ vệ sinh kèm theo các hướng dẫn chi tiết cần thiết.

3.2. Trong khu vực bảo vệ vệ sinh thứ nhất (*) cấm xây dựng các công trình ngoài quy định và làm ảnh hưởng đến vệ sinh chung.

Chú thích: (*) Xem tiêu chuẩn thiết kế cấp nước đô thị 33 – 68.

3.3. Trong khu vực bảo vệ vệ sinh thứ nhất chỉ được phép trồng cỏ bóng cây mát. Tuyệt đối cấm trồng hoa mầu và chăn nuôi gia súc.

  1. Nội dung bảo vệ vệ sinh.

3.4. Trong khu vực bảo vệ vệ sinh thứ nhất cần áp dụng các biện sau:

  1. Làm hàng rào bảo vệ không cho phép người ngoài và gia súc vật ra vào tự do. Cán bộ công nhân viên của xí nghiệp chỉ được vào khu vực này khi có việc.
  2. Không được phép xây dựng bất kỳ công trình nào không có liên quan đế hoạt động chung của xí nghiệp.
  3. Cấm người ở trong khu vực này kể cả công nhân viên quản lý. d. Không được dùng phân bón rác rưởi để tưới bón.
  4. Không được cho phép bất kỳ loại đường cống nào xả vào, kể cả cống rãnh của khu vực xử lý nước.

3.5. Trong mùa mưa lũ cần thi hành các biện pháp sau:

  1. Kiểm tra và súc rửa hệ thống cống rãnh.
  2. Kiểm tra và chuẩn bị phương tiện sửa chữa kịp thời bờ sông, giếng thu nước, cầu lấy nước, crêpin vv…
  3. Sông có thuyền bè đi lại phải có biển bảo chỗ lấy nước.

3.6. Trong mùa mưa lũ cần có bộ phận thường trực đặc biệt để kịp thời sơ tán các máy móc thiết bị cần thiết hoặc đề phòng tất cả bất trắc có thể xảy ra.

3.7. Trong khu vực bảo vệ vệ sinh thứ nhất cấm bắt cá, tắm giặt và bơi thuyền. Tầu bè đi qua phải thuận theo các quy chế của ủy ban nhân dân địa phương.

3.8. Trường hợp lấy nước giếng khoan phải thi hành các biện pháp sau:

  1. Bảo đảm độ kín của phần trên ống vách.
  2. Bảo đảm độ kín ống vách hay giếng phía tên tầng ngậm nước, giữa các ống giếng đều phải chèn kín.
  3. Bảo đảm chùm kín tất cả các giếng không sử dụng, tuyệt đối không được dùng các giếng đó để làm chỗ xả cho bất kỳ loại nước nào. Chèn giếng phải theo đúng kỹ thuật hiện hành.
  4. Trong quá trình quản lý nếu phát hiện thấy có nước bẩn chảy vào thì phải tẩy trùng giếng bằng clorua vôi và bơm nước bỏ đi tối thiểu 24 giờ. Nếu giếng bị nhiễm bẩn quá trầm trọng thì bịt giếng lại không được sử dụng.

3.9. Các công trình trong hệ thống cung cấp nước phải cách nước tốt. Cấu tạo cửa ra vào và lỗ thông hơi của bể và đài chứa phải sao cho nước không bị nhiễm bẩn từ ngoài vào.

3.10. Trong khu vực bảo vệ vệ sinh thứ nhất cần phải thường xuyên kiểm tra:

  1. Tình trạng nền đất, mương rãnh, đường sá, cây xanh v.v…
  2. Tình trạng hệ thống nước sinh hoạt, nước phòng cháy và chữa cháy.
  3. Tình trạng hàng rào bảo vệ và thệ thống chiếu sang.

3.11. Trong khu vực bảo vệ vệ sinh thứ hai cần thi hành các biện pháp sau để ngăn chăn:

  1. Các khả năng trực tiếp làm nhiễm bẩn nguồn nước mặt do các loại cống rãnh, nghĩa địa, nơi chôn súc vật, hố phân rác, thả bè gỗ, đỗ tàu bè, khai thác cát sỏi, tắm rửa vv..
  2. Các khả năng gián tiếp làm nhiễm bẩn nguồn nước mặt do các hố rác, vườn ra, cánh đồng, phá rừng, đắp đê vv….
  3. Các khả năng làm nhiễm bẩn nguồn nước ngầm do các giếng cấu tạo không đúng kỹ thuật, các giếng trong khai thác mỏ đào hầm ngầm hay do bóc đi các lớp đất cách nước.

3.12. Khai thác đất đai hay xây dựng trong khu vực bảo vệ vệ sinh thứ hai như quy hoạch các khu dân cư, mở rộng các xí nghiệp và trại chăn nuôi, xả nước bẩn, đào giếng, sử dụng các nguồn nước ngầm, nước mặt vv… phải được sự thỏa thuận của cơ quan quản lý nước và y tế địa phương.

3.13. Cần phải điều tra tình hình bệnh dịch quanh vùng qua các trạm vệ sinh dịch tễ và đề ra các biện pháp bảo vệ tích cực.

3.14. Để tiến hành thuận lợi công tác vệ sinh phòng bệnh xí nghiệp nước hàng năm phải đề ra các biện pháp thực hiện tích cực được Uỷ ban nhân dân địa phương duyệt.

3.15. Các cơ sở sản xuất và xí nghiệp khác nằm trong khu vực bảo vệ vệ sinh thứ hai phải bảo đảm làm sạch nước thải theo đúng yêu cầu của cơ quan y tế địa phương.

3.16. Những người làm công tác bảo vệ vệ sinh trong xí nghiệp nước cần kịp thời phát hiện và báo cáo giám đốc và cơ quan vệ sinh dịch tễ địa phương các vi phạm quy chế vệ sinh trong vùng và các lần phát nước đi không đủ tiêu chuẩn chất lượng nước ăn uống để kịp thời nghiên cứu đề ra các biện pháp khắc phục cụ thể.

  1. Quản lý các công trình thu nước.
  2. Quản lý công tình thu nước mặt.
  3. Yêu cầu kỹ thuật đối với nguồn nước mặt.

4.1. Các yêu cầu chủ yếu về việc dùng nước mặt làm nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất phải theo đúng quy định trong “tiêu chuẩn thiết kế cấp nước đô thi”, và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong quản lý.

4.2. Sử dụng nguồn nước mặt vào các mục đích kính tế (thả bè, mở rộng luồng lạch hay xây dựng các công trình trên sông) không được gây ra ảnh hưởng xấu đối với chất lượng nước và sự ổn định của các công trình thu nước.

  1. Quan sát chế độ nguồn nước mặt.

4.3. Để đảm bảo công tác quản lý bình thường các công trình thu nước, cần quan sát tình hình nguồn nước, mực nước, chuyển động của phù sa, sự bồi lở ở bò và đáy sông hồ, mức độ vệ sinh vv…

4.4. Để theo dõi mực nước nguồn cần đặt các thước đo nước. Thước này có thể gắn chặt vào công trình thu nước hoặc ở một địa điểm gần đó. Số ghi trên thước này dựa theo cột mốc đo đạc chung của toàn quốc. Hàng ngày ghi mức nước vào sổ nhật ký của công trình thu. Có điều kiện nên bố trí thiết bị từ xa và chuyển số đo đó về bộ phần điều độ.

4.5. Để quan sát chuyển động của phù sa, hàng năm về mùa khô cần tiến hành đo các mặt cắt ngang của đáy sông hồ cách nhau 15 – 20m trong phạm vi 100 – 150m trên và dưới chỗ lấy nước.

4.6. Phải theo dõi thường xuyên chất lượng nước theo đúng quy định giới thiệu ở chương

Kết quả phân tích nước phải ghi vào sổ nhật ký. Trường hợp thấy các chỉ tiếu lý hóa và vi trùng thay đổi đột ngột cần phải nhanh chóng tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.

4.7. Khi phát hiện lòng sông bị thay đổi, điều kiện thuỷ văn khác những năm trước, nhất là đáy sông bị bồi nhiều, chất lượng nước giảm sút cần phải tiến hành giám sát lòng sông phía trên thượng nguồn để phát hiện nguyên nhân gây ra các hiện tượng này và tìm biện pháp khôi phục lại chế độ hoạt động bình thường của công trình thu nước.

4.8. Các biện pháp tiến hành bảo vệ các công trình thu nước và cải thiện chế độ lấy nước phải được sự thỏa thuận của cơ quan quản lý sông ngòi.

  1. Quản lý công trình thu nước mặt.

4.9. Các biện pháp chủ yêu quản lý công trình thu nước là:

  1. Thau rửa các lưới chắn rác khỏi bị rong rêu và các vật nổi khác làm tắc.
  2. Súc rửa ống tự chảy không cho bùn lắng cạn. c. Nạo vét bùn trong các giếng thu nước.

4.10. Thau rửa các lưới chắn rác bằng 3 cách: Dùng cào, thợ lặn và lấy lưới lên khỏi mặt nước.

4.11. Khi thau rửa bằng cào có thể đứng trên thuyền để cào rác khi tốc độ dòng nước chảy nhỏ, lưới ở độ sâu không quá 2m và ít bẩn, khi dòng sông sâu và chảy xiết phải dùng thợ lặn. Đối với một số kiểu lưới có thể tháo rời mang lên bờ để cọ rửa.

4.12. Rửa ống tự chảy có thể dùng dòng nước chảy ngược chiều hay thuận. Rửa bằng dòng nước chảy ngược dùng máy bơm đợt 1 hoặc nước ở các bể chứa và bể lắng ở vị trí trên cao gần đó. Muốn thế phải có hệ thống ống nối đặc biệt.

4.13. Rửa bằng nước chảy ngược, phải chứa đầy nước vào các bể nói trên rồi xát vào ống hoặc chạy thêm các máy bơm dự trữ. Biện pháp này đạt kết quả tốt nếu tăng cao được tốc độ chảy trong ống.

4.14. Rửa lưới ở giếng thu nước có thể dùng vòi phun hoặc kéo lưới lên khỏi mặt nước để rửa nhưng phải lắp ngay lưới dự trữ.

4.15. Để giữ cho công trình thu làm việc trong điều kiện kỹ thuật tốt và bảo đảm quản lý bình thường, cần phải kiểm tra thường xuyên tình trạng hoạt động của các thiết bị của công trình thu.

  1. Họng thu nước: Đứng trên thuyền dùng thước để đo chiều sâu cảu đáy sông.

Khi phát hiện có hiện tượng không bình thường phải dùng thợ lặn xem xét và tiến hành công tác sửa chữa cần thiết.

  1. ống tự chảy hay ống si phông: Cần nghiên cứu mức độ lắng cặn qua sự chênh lệch giữa mực nước trong giếng thu với mực nước sông mức độ lắng cặn trong giếng thu nước. Khi 2 mực nước chênh nhau quá giới hạn quy định cần phải tiến hành rửa ống. Thước đo mực nước đặt ngay trong giếng thu. Trong điều kiện cho phép nên đặt thiết bị chuyển được các số đo đó về trạm bơm 1 hoặc về bộ phận điều độ.

Nếu nghi ngờ có chỗ bị hỏng, cần tiến hành thử bằng dòng chảy ngược có pha thêm mầu vào nước hoặc bơm khí nén vào ống với áp lực lớn hơn áp lực thuỷ tĩnh của nước trong ống một ít.

  1. Kiểm tra kết cấu của giếng thu (thành, sàn, mái vv…) và các thiết bị đặt trong giếng (lưới, van, ống vv…).

Trường hợp giếng thu đặt ở chỗ dòng nước chảy xiết cần có biện pháp chống các va chạm mạnh do các vật nổi gây ra (đắp đê, đóng cọc vv…). Cần phải đặt phao cờ báo hiệu ở các họng thu.

4.16. Nhân viên quản lý các công trình thu nước phải có đầy đủ hồ sơ kỹ thuật của công trình (các bản vẽ hoàn công, tài liệu địa chất thuỷ văn, mực nước nguồn, biên bản các lần khảo sát địa chất và công trình ngầm, các biên bản kiểm nghiệm nước nguồn ở các chỗ khác nhau vv…).

4.17. Thời hạn kiểm tra, thau rửa và sửa chữa công trình thu giới thiệu ở bảng 1.

Bảng 1 – Thời hạn kiểm tra, thau rửa, sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn công trình.

Tên công trình thiết bị và các loại công việc Thời hạn kiểm tra Thời hạn thau rửa Thời hạn sửa chữa
Lớn Nhỏ
1 2 3 4 5
Miệng thu và lưới của công trình:
– ở chế độ làm việc bình thường 6 tháng 1 lần Tuỳ theo mức độ cần thiết 6 tháng 1 lần Tuỳ theo mức độ cần thiết
– Vào thời kỳ lá rụng làm xanh nước thường xuyên nt nt nt
– Vào thời kỳ nước lũ nhiều rác củi thường xuyên thường xuyên rác củi nt nt
– Đường ống tự chảy 6 tháng 1 lần trước và sau mùa lũ tuỳ mức độ tích cặn tuỳ mức độ cần thiết tuỳ mức độ cần thiết
– Kè bờ giếng thu nước 6 tháng 1 lần 1 năm 1 lần tuỳ mức độ cần thiết
– Hút cặn bùn khỏi giếng thu tuỳ mức độ tích cặn
– Sửa chữa lưới và giếng thường xuyên tuỳ mức độ cần thiết 6 tháng 1 lần 2 năm 1 lần
– Kè lát lại phần ốp ở giếng thu 6 tháng1 lần trước và sau mùa lũ tuỳ mức độ cần thiết tối thiểu 2 năm 1 lần tối thiểu 5 năm 1 lần
– Kiểm tra tình trạng làm việc của các van Clopé, lưới, ống hút 6 tháng 1 lần 6 tháng 1 lần tối thiểu 5 năm 1 lần
Kiểm tra các loại đồng hồ lưu lượng, áp lực, các thiết bị

điện bảo vệ và điều khiển

6 tháng 1 lần 3 năm 1 lần
– Đập đê, mương, mương xả 1 tháng 1 lần 6 tháng 1 lần tối thiểu 5 năm 1 lần
– Giếng khoan thu nước giếng lò hàng ngày 6 tháng 1 lần
  1. Quản lý trạm bơm 1:

4.18. Quản lý trạm bơm đợt 1 lấy nguồn nước mặt giống như khi quản lý bơm đợt 2, xem trong các chương 16 và 17 của công trình.

Bảng 2 – Liệt kê các loại công việc sửa chữa nhỏ và sữa chữa lớn các công trình thu nước mặt.

Tên công việc Sửa chữa nhỏ Sửa chữa lớn
Bờ giếng thu và ngăn thu nước của công trình thu kết hợp trạm bơm Thu hút sạch vùn, rửa giếng thu, ngăn thu và cửa miệng thu, làm sạch và sửa chữa song chắn (lưới) và cửa chắn.

Cạo rỉ và sơn các bộ phận bằng sắt.

Trát đánh nhẵn các thành giếng thu, ngăn thu

Sửa chữa thành và đáy giếng thu, ngăn thu và các cửa thu nước.

Thay các song chắn (lưới) của công trình thu và cửa chắn.

Tháo và sửa chữa bộ phận truyền động của lưới quay, thay lưới.

Thay thang hoặc các móc lên xuống.

Sửa chữa gia cố bờ cạnh công trình thu và cửa miệng thu, sửa chữa êjectơ hút bùn và thiết bị rửa lưới.

Miệng thu bằng bê tông và lồng thu nước xếp bằng gỗ Quan sát tình trạng làm việc của miệng thu bằng thợ lặn Thay lồng gỗ khi bị ngập cát đá. Tháo và lắp các ống thu tự chảy của miệng thu.
Kênh thu nước, kênh dẫn nước mái đập, hồ lắng Trồng cỏ mái đập, trát các vết nứt của lớp ốp kênh bằng bê tông. Thay thế từng tấm bê tông ở chỗ gia cố kênh, thau rửa hồ Thay kết cấu gia cố thành và bờ kênh. Chống sụt lở trượt, khoan thay thế các giếng bị giảm lưu lượng.

Trang bị hệ thống tiêu nước, chống thấm.

Sửa chữa các miệng thu và chỗ xả của kênh mương.

  1. Quản lý công trình thu nước ngầm
  2. Yêu cầu kỹ thuật đối với nguồn nước ngầm.

5.1. Các yêu cầu chủ yếu về việc dùng nước ngầm làm nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất phải theo đúng quy định trong “tiêu chuẩn thiết kế cấp nước đô thị” và căn cứ vào đặc điểm tầng cách ly mà kiến nghị bán kính vùng bảo vệ thứ nhất đúng với tình hình thực tế khai thác.

  1. Quản lý giếng.

5.2. Mỗi giếng phải có các tài liệu sau:

Tình hình địa chất thuỷ văn khu vực, mặt cắt địa chất giếng, sổ nhật ký khoan, tài liệu khi bơm thử, các bản kiểm nghiệm nước, bản thiết kế giếng và bản thiết kế quy định vùng bảo vệ vệ sinh.

Trong quá trình quản lý nếu phải thay đổi khác, thiết kế phải nêu rõ lý do nội dung thay đổi và bổ sung vào các tài liệu kỹ thuật đã có.

5.3. Trong quá trình quản lý phải có nhật ký ghi các lần thử, các chỉ số khai thác chính, các sai sót trong quá trình hoạt động, các lần kiểm tra phân tích nước, các thay đổi điều kiện làm việc, nội dung các lần sửa chữa vv…

5.4. Hàng năm trước mùa mưa lũ cần tiến hành tổng kiểm tra giếng, máy móc thiết bị và đường ống.

Kết quả kiểm tra phải ghi vào sổ nhật ký. Trong khi tổng kiểm tra cần nghiên cứu đánh giá mức hao mòn và lý do thay đổi công suất máy, việc thay đổi điều kiện khai thác nguồn nước, tình trạng ống vách, crêpin, chất lượng nước vv… Trên cơ sở kết quả của cuộc tổng kiểm tra cần đề ra các biện pháp và kế hoạch sửa chữa cụ thể, nhằm khôi phục lại chế độ làm việc bình thường.

5.5. Mỗi ca phải đo mực nước động bằng phao nổi hoặc bằng các phương pháp khác. Khi ngừng máy bơm cần đo mực nước tĩnh.

5.6. Mỗi ca phải ghi vào sổ nhật ký công tác các chỉ số của các thiết bị đo lường và ghi cụ thể từng sai sót.

5.7. Những sai sót của giếng biểu hiện các chỉ tiêu; công suất, các mực nước tĩnh và động lưu lượng riêng và chất lượng nước.

Những nguyên nhân chủ yếu thường xảy ra làm giảm công suất ghi trong bảng 3.

5.8. Trong các trường hợp phức tạp khi thay đổi công suất do nhiều nguyên nhân tác động cùng một lúc, đồng thời lại kèm theo việc giảm chất lượng nước thì cần phải tiến hành các điều tra đặc biệt. Trên cơ sở kết quả của các điều tra này, phải đề ra các biện pháp sửa chữa tích cực hoặc buộc phải lấp giếng không được phép sử dụng.

5.9. Trong quá trình quản lý giếng cần phải thường xuyên kiểm tra công suất của từng giếng bằng đồng hồ đặt trên đường ống đẩy.

5.10. Khi tổng kiểm tra về mùa khô, hàng năm cần phải kiểm tra công suất của từng giếng và toàn bộ các giếng.

5.11. Trường hợp chất lượng giếng đạt tiêu chuẩn không cần xử lý, tối thiểu mỗi tháng lấy nước thí nghiệm 1 lần về phương diện lý hóa học và vi trùng.

Nếu thấy chất lượng nước kém đi cần phải tăng số lần thí nghiệm nước, mỗi lần lấy nước đều phải ghi vào sổ nhật ký công tác.

5.12. Sự nhiễm bẩn các tầng ngầm nước dưới đất thường do các giếng bỏ không, những công trình ngầm quanh vùng và do miệng giếng cấu tạo không được kín.

Bảng 3 – Nguyên nhân chủ yếu giảm công suất giếng.

Mực nước tĩnh Mức nước động Lưu lượng riêng Nguyên nhân
– Không đổi

– Giảm dần

– Giảm từng chu kỳ

 

– Không đổi

– Thấp hơn trước

– Thấp hơn trước

Cao hơn trước

Giảm dần

Giảm từng chu kỳ

 

Thấp hơn trước

Không đổi

Thấp hơn trước

Không đổi Không đổi Không đổi

Giảm

Hầu như không đổi

 

Giảm

Do bơm không tốt

Vùng giảm áp tăng

ảnh hưởng của các giếng lân cận

Phần thu nước của giếng không tốt

Mất nước ơ trên mức động

Mất nước ở dưới mức động

5.13. Trường hợp phát hiện thấy một loại nước nào khác chảy vào miệng giếng cần có biện pháp ngăn chặn ngay, phải tẩy trùng bằng clorua vôi và bơm nước bỏ đi tối thiểu 24 giờ. Trong khi bơm phải lấy nước thí nghiệm và chỉ khi nào chất lượng nước bảo đảm mới được bơm đi phân phối.

5.14. Nếu sau khi nghiên cứu kỹ, phát hiện thấy có loại nước bẩn chảy vào làm hư hại ống giếng cần phải có kế hoạch sửa chữa kịp thời. Nếu quá trầm trọng phải bịt giếng lại không được dùng.

Các biện pháp khắc phụ khi thay đổi chất lượng giếng giới thiệu ở bảng 4.

Ghi chú: Nước thí nghiệm lấy ở vòi đặt trên đường ống: đẩy càng gần giếng càng tốt.

Bảng 4 – Chỉ tiêu thay đổi chất lượng nước ngầm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục

Chỉ tiêu thay đổi chất lượng Nguyên nhân Cách thức nhiễm bẩn có thể xảy ra Biện pháp khắc phục
1 2 3 4
1. Thành phần clorit và Sunfat sắt tăng. Độ cứng và độ khoáng tăng Do cống rãnh không tốt các hố phân rác nhiễm vào. Nước thấm từ các mỏ ở gần hay bờ sông bị nhiễm bẩn Nhiễm bẩn trực tiếp vào lớp ngấm nước từ các nguồn bẩn khác, lấy phải nước từ các hồ sông bẩn Thanh toán nguồn bẩn. Bít kín miệng giếng.

Chữa giếng

2. Thành phần các hợp chất nitơ tăng và trong một số trường hợp bị nhiễm vi trùng Tầng ngậm nước mới bị nhiễm bẩn do tình trạng mất vệ sinh của đất đai xung quanh có cống rãnh xấu, có các giếng hỏng, trại chăn Lấy phải nguồn nước mạch nông bị nhiễm bẩn. Nếu trường hợp lấy nước ngầm mạch sâu, nước bẩn ở trên lớp đất cách nước Thanh toán nguồn bẩn. Nếu nhiễm bẩn ít và không tiến triển thì cho clo vào nước. Chữa giếng và chèn kỹ khoảng giữa giếng
nuôi, mỏ, các chỗ xả nước bẩn vv… nhiễm bẩn vào qua các lỗ ở ống vách hay chỗ hỏng khác hay có thể do các khe hở giữa ống vách và lớp đất các nước phía trên. và lớp đất cách nước.
3. Chất lượng nước bị xấu đi

– Tăng độ mùi, thường xuyên thay đổi vị, nước trở thành có mầu đục và đỏ thẫm (hyđrôxit sắt) giảm độ trong tăng độ cứng

Nước có pyric từ các đầm lầy thấm vào, đồng thời trong tầng ngậm nước còn có Sunfat sắt chảy vào. Nước có chứa lượng hữu cơ cao Các loại nước này chảy vào tầng ngậm nước phía dưới giếng qua những chỗ hỏng của ống giếng hoặc do những chỗ hở ở ngoài thành giếng Giảm hàm lượng bơm để không bị hút thêm nước từ đầm lầy, cải tạo và nạo vét đầm lầy sửa chữa lại giếng.
4. Tăng độ khoảng, hóa trong nước Dưới tầng ngậm nước có nước nhiễm khoáng. Lớp cách nước không đủ khả năng phân tích tầng ngậm nước ngọt ra khỏi tầng ngậm nước có chứa chất khoáng. Bơm nước quá mạnh, nền vùng nước khoáng có thể qua lớp cách nước lọt vào giếng. Giảm lưu lượng bơm cho đến khi nước khoáng không chảy vào giếng.

Trạm lớp phía dưới có chứa các chất khoáng lại.

  1. Quản lý máy bơm giếng.

5.15. Quản lý máy bơm giếng phải theo đúng các chỉ dẫn của nhà máy chế tạo các quy tắc thao tác vận hành do xí nghiệp nước vạch ra.

5.16. Các sự cố có thể xảy ra và các biện pháp sửa chữa đối với các máy bơm kiểu ATH, A, HA, A và các máy bơm tương tự tham khảo trong các bảng 5 và 6 (máy bơm do Liên Xô chế tạo).

Bảng 5 – Các sự cố khi các máy bơm ATH, A và HA làm việc và biện pháp sửa chữa.

Triệu chứng Nguyên nhân Biện pháp sửa chữa
1 2 3
Đóng điện động cơ không quay 1. Đứt pha ở cuộn dây Stato

2. Đấu sai dây

1. Chứa động cơ

2. Đấu lại dây (trên bảng điện)

Động cơ gầm khi quay – Đứt một pha

– Bộ phận bảo vệ nóng quá

Chữa lại chỗ hỏng
Động cơ nóng quá khi quay Một số vòng cuộn Stato bị chập Chữa động cơ
Động cơ nóng và số vòng quay thiếu Cuộn dây ẩm Sấy động cơ
Hỏng từng phần trên trục chuyên hay ống đẩy – Bánh xe công tác cọ sát vào vỏ bơm

– ổ bị mòn hay hỏng

– Điều chỉnh độ dơ bằng ốc điều chỉnh

– Thay ổ bi

– Bơm không thẳng đứng tăng ma sát ổ trục.

– Vòng đỡ xiết chặt

– Cát lên nhiều quá

– Điều chỉnh lại

– Điều chỉnh lại cụm vòng đỡ.

– Khép bớt van đầu đẩy

Bơm giảm lưu lượng – Mực nước động bị hạ

– bánh xe công tác bị kéo cao quá

 

– Bánh xe công xuất bị mòn.

– Giếng bị trít.

– Lưới Crêpin bị tắc

– Nước rò rỉ qua Goăng của ống

đẩy.

– Muối kim loại đóng nhiều vào thành trong ống đẩy

– ống đẩy nứt hỏng

– Thả bơm xuống thêm.

– Điều chỉnh bằng ê cu điều chỉnh.

– Thay bánh xe

– Thổi giếng

– Tháo lưới rửa hoặc thay mới

– Tháo bơm và chữa

 

– Tháo ống và cọ rửa sạch

 

– Thay hoặc sửa chữa ống đẩy

Bơm không lên nước – Mực nước động bị hạ

– Crêpin bị hoàn toàn đóng cặn

– Hỏng trục chuyền

– Hỏng hoặc gãy ống đẩy

– Bánh xe long khỏi trục

– Thả bơm thêm hoặc thay bơm (nếu không đủ áp lực)

-Cạo rửa hoặc thay lưới

– Thay hoặc sửa chữa ống đẩy

– Tháo và sửa chữa

Cụm vòng đỡ bơm nóng quá – Hệ thống bôi trơn bị bẩn

 

– Cụm vòng đỡ chặt quá

– Cổ trục ở cụm vòng đỡ bị mòn

– Làm sạch rãnh dẫn chất bôi trơn.

– Nới cụm vòng đỡ

– Thay trục bơm.

TCXD 76 : 1979 QUY TRÌNH QUẢN LÝ KỸ THUẬT TRONG VẬN HÀNH CÁC HỆ THỐNG CUNG CẤP NƯỚC.
TCXD 76 : 1979 QUY TRÌNH QUẢN LÝ KỸ THUẬT TRONG VẬN HÀNH CÁC HỆ THỐNG CUNG CẤP NƯỚC.
tcxd-76-1979-quy-trinh-quan-ly-ky-thuat-trong-van-hanh-cac-he-thong-cung-cap-nuoc.pdf
705.3 KiB
257 Downloads
Chi tiết