TCVN 9073 : 2011 QUẠT – TỪ VỰNG VÀ ĐỊNH NGHĨA CÁC LOẠI QUẠT


TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 9073:2011

ISO 13349:2010

QUẠT – TỪ VỰNG VÀ ĐỊNH NGHĨA CÁC LOẠI QUẠT

Fans – Vocabulary and definitions of categories

Lời nói đầu

TCVN 9073:2011 hoàn toàn tương đương với ISO 13349: 2010.

TCVN 9073:2011 do Ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn Quốc Gia TCVN/TC 117 Quạt công nghiệp biên soạn, Tổng cục Đo lường Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

QUẠT – TỪ VỰNG VÀ ĐỊNH NGHĨA CÁC LOẠI QUẠT

Fans – Vocabulary and definitions of categories

  1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định định nghĩa thuật ngữ và cho các loại quạt được sử dụng cho mọi mục đích. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho an toàn điện.

  1. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (bao gồm cả các sửa đổi).

TCVN 8113-1:2009 (ISO 5167-1-2003), Đo lưu lượng chất lỏng bằng cơ cấu chênh áp được lắp vào đường ống dẫn chứa đầy chất lỏng có mặt cắt ngang tròn – Phần 1: Nguyên tắc chung và các yêu cầu);

ISO 5801:2007, Industrial fans – Performance testing using standardized airways (Quạt công nghiệp – Thử đặc tính khi sử dụng đường thông gió tiêu chuẩn);

ISO 5802:2001, Industrial fans – Performance testing in situ (Quạt công nghiệp – Thử đặc tính tại hiện trường);

ISO 13351, Fans – Dimensions (Quạt – Kích thước).

  1. Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng thuật ngữ và định nghĩa được cho trong ISO 5167-1 và ISO 5801 và các thuật ngữ, định nghĩa sau.

3.1. Quạt (fans)

3.1.1. Quạt (fan)

Máy có cánh quay nhận năng lượng cơ học và sử dụng năng lượng này bởi một hoặc nhiều bộ cánh được lắp với các lá cánh để duy trì dòng không khí hoặc khí khác chảy liên tục qua máy và công trên một đơn vị khối lượng của máy thường không vượt quá 25 kJ/kg.

CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ “quạt” được dùng theo nghĩa quạt như đã cung cấp mà không có bất cứ bộ phận bổ sung thêm nào cho cửa vào hoặc cửa ra trừ khi bộ phận bổ sung thêm này được quy định.

CHÚ THÍCH 2: Các quạt được định nghĩa theo lắp đặt chức năng, đường dẫn lưu chất và các điều kiện vận hành.

CHÚ THÍCH 3: Nếu công trên một đơn vị khối lượng vượt quá giá trị 25 kJ/kg thì máy được gọi là máy nén tuabô. Điều này có nghĩa là đối với mật độ không khí trong bình qua quạt 1,2 kg/m3, áp suất của quạt không vượt quá 1,2 x 25 kJ/kg, nghĩa là 30 kPa và tỷ số nén không vượt quá 1,30 vì áp suất khí quyển xấp xỉ bằng 100 kPa.

3.1.2. Quạt không có dẫn động (bare shaft fan)

Quạt không có các bộ phận (dẫn động) thiết bị phụ hoặc phụ tùng.

Xem ISO 12759.

3.1.3. Quạt bị dẫn động (driven fan)

Bộ cánh quạt được lắp hoặc được nối ghép với động cơ, có hoặc không có cơ cấu truyền động, thân quạt hoặc phương tiện thay đổi tốc độ truyền động.

Xem ISO 12759.

3.2. Không khí (air)

Thuật ngữ được gọi tắt cho cụm từ “không khí hoặc khí khác“.

3.3. Không khí tiêu chuẩn (standard air)

Không khí theo qui ước có tỷ trọng (khối lượng riêng) 1,2 kg/m3.

3.4. Các loại lắp đặt quạt theo bố trí đường ống dẫn (fan installation categories according to the arrangement of ducting)

Xem Hình 1.

3.4.1. Lắp đặt loại A (installation category A)

Lắp đặt có cửa vào và cửa ra tự do, có vách ngăn.

Xem ISO 5801 và ISO 5802.

3.4.2. Lắp đặt loại B (installation category B)

Lắp đặt có cửa vào tự do và cửa ra lắp ống dẫn.

Xem ISO 5801 và ISO 5802.

3.4.3. Lắp đặt loại C (installation category C)

Lắp đặt có cửa vào lắp ống dẫn và cửa ra tự do.

Xem ISO 5801 và ISO 5802.

3.4.4. Lắp đặt loại D (installation category D)

Lắp đặt có cửa vào lắp ống dẫn và cửa ra lắp ống dẫn.

Xem ISO 5801 và ISO 5802.

3.4.5. Lắp đặt loại E (installation category E)

Lắp đặt có cửa vào và cửa ra tự do, không có vách ngăn.

3.5. Các kiểu quạt theo chức năng của chúng (types of fan according to their fuction)

3.5.1. Quạt có lắp ống dẫn (ducted fan)

Quạt dùng để di chuyển không khí trong ống dẫn.

CHÚ THÍCH: Quạt này có thể được xếp vào lắp đặt loại B, C hoặc D (xem các Hình 2, Hình 3, Hình 4 và Hình 5).

3.5.2. Quạt vách ngăn (partition fan)

Quạt dùng để di chuyển không khí từ một không gian tự do sang một không gian khác được tách ly với không gian tự do bằng một vách ngăn có lỗ trong đó hoặc trên đó có lắp quạt.

CHÚ THÍCH: Quạt này có thể được xếp vào lắp đặt loại A (xem Hình 6).

3.5.3. Quạt phụt (jet fan)

Quạt để tạo ra một luồng không khí trong một không gian và không được nối ghép với bất cứ đường ống dẫn nào.

CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng vòi phun không khí, ví dụ như để bổ sung động lượng cho không khí trong ống dẫn, đường hầm hoặc một không gian khác, hoặc để tăng cường truyền nhiệt trong một vùng xác định.

3.5.4. Quạt tuần hoàn (circulating fan)

Quạt dùng để di chuyển không khí trong một không gian không được nối với bất cứ đường ống nào và thường không có thân quạt.

Xem Hình 8.

3.5.5. Quạt tạo màn chắn không khí (air curtain unit)

Thiết bị di chuyển không khí để tạo ra một màn chắn bằng không khí.

Xem Hình 30.

3.5.5.1. Màn chắn không khí (air curtain)

Luồng không khí (airstream)

Luồng không khí có hướng điều chỉnh, được di chuyển cắt ngang qua toàn bộ chiều cao và chiều rộng của một ô cửa để có thể giảm sự lọt qua hoặc truyền qua của không khí từ một phía của ô cửa sang phía bên kia và ngăn cản không cho côn trùng, bụi hoặc các mảnh vụn lọt qua.

3.6. Các loại quạt theo đường dẫn lưu chất trong bộ cánh quạt (types of fan according to the fluid path within the impeller)

3.6.1. Quạt ly tâm (centrifugal fan)

Quạt trong đó theo hướng vuông góc với trục quạt không khí đi vào bộ cánh quạt theo đường hướng trục là chủ yếu và ra khỏi bộ cánh quạt.

Xem Hình 2.

CHÚ THÍCH 1: Quạt ly tâm cùng được biết đến như một quạt có dòng không khí hướng tâm.

CHÚ THÍCH 2: Bộ cánh quạt có thể có một hoặc hai cửa vào và có thể bao gồm một vỏ bảo vệ và/hoặc một tấm chắn phía sau (tấm đỡ ở giữa) (xem Hình 16).

CHÚ THÍCH 3: Bộ cánh quạt được định nghĩa là có cánh “nghiêng hoặc uốn cong về phía sau”, “hướng tâm” hoặc “uốn cong về phía trước” tùy thuộc vào chiều hướng ra ngoài của cánh tại biên là hướng về phía sau, hướng tâm hoặc hướng về phía trước so với chiều quay (xem các Hình 9 và Hình 16).

CHÚ THÍCH 4: Quạt ly tâm có thể là kiểu áp suất thấp, trung bình hoặc áp suất cao theo tỷ số giữa đường kính cửa vào của quạt và đường kính ngoài của bộ cánh quạt. Thuật ngữ này chỉ ra rằng áp suất được tạo ra ở lưu lượng đã cho là thấp, trung bình hoặc cao.

CHÚ THÍCH 5: Hình 9 giới thiệu mặt cắt ngang của một họ các bộ cánh quạt có cùng một đường kính cửa vào. Các quạt có tỷ số giữa đường kính vào của quạt và đường kính ngoài của bộ cánh quạt lớn hơn khoảng 0,63 mm được xem là “tỷ số thấp”, và nhỏ hơn khoảng 0,4 mm được xem là “tỷ số cao”. Các quạt ly tâm có tỷ số trung bình là các quạt có tỷ số trung gian giữa hai tỷ số này.

CHÚ THÍCH 6: Đường kính của bộ cánh quạt và bán kính của vỏ xoắn tăng lên theo phạm vi áp suất được dùng để thiết kế quạt.

CHÚ THÍCH 7: Các loại quạt này cũng chịu ảnh hưởng của khả năng chạy ở tốc độ biên cần thiết (xem 5.2 và Bảng 1).

3.6.2. Quạt chiều trục (axial – flow fan)

Quạt trong đó không khí đi vào và rời khỏi bộ cánh quạt chủ yếu dọc theo các bề mặt trụ đồng trục với quạt.

Xem Hình 3.

CHÚ THÍCH 1: Quạt chiều trục có thể là kiểu có áp suất thấp, trung bình hoặc áp suất cao theo tỷ số giữa đường kính may ơ (vành trong) và đường kính ngoài của bộ cánh quạt. Các thuật ngữ này chỉ ra rằng áp suất được tạo ra ở lưu tốc đã cho là thấp, trung bình hoặc cao.

CHÚ THÍCH 2: Hình 10 giới thiệu mặt cắt ngang của một họ các bộ cánh quạt có cùng một đường kính ngoài. Các quạt có tỷ số đường kính may ơ/đường kính ngoài của cụm bệ cánh quạt nhỏ hơn khoảng 0,4 mm được xem là “tỷ số thấp”, và lớn hơn khoảng 0,71 mm được xem là “tỷ số cao”. Các quạt chiều trục có tỷ số trung bình là các quạt có tỷ số trung gian giữa hai tỷ số này.

CHÚ THÍCH 3: Các loại quạt này cùng chịu ảnh hưởng của khả năng chạy ở tốc độ biên cần thiết.

3.6.2.1. Quạt quay ngược chiều (contra-rotating fan)

Quạt chiều trục có hai bộ cánh quạt được bố trí nối tiếp và quay theo chiều ngược nhau.

Xem Hình 32.

3.6.2.2. Quạt chiều trục đảo chiều (reversaible axial-flow fan)

Quạt chiều trục được thiết kế đặc biệt để quay theo cả hai chiều bất kể đặc tính của quạt theo hai chiều có giống nhau hay không.

3.6.2.3. Quạt kiểu chong chóng (propeller fan)

Quạt hướng trục có một bộ cánh với số lượng nhỏ các cánh rộng có chiều dày vật liệu đồng đều và được thiết kế để vận hành trong một lỗ (ô cửa).

3.6.2.4. Quạt chiều trục lắp trên tấm gá (plate-mounted axial-flow fan)

Quạt chiều trục trong đó bộ cánh quạt quay trong một lỗ hoặc đầu nối có chiều dài hướng trục tương đối ngắn, các cánh của bộ cánh quạt có prôfin của cánh máy bay.

3.6.2.5. Quạt hướng trục có cánh dẫn hướng (vane-axial fan)

Quạt hướng trục thích hợp cho các ứng dụng có đường ống dẫn, có các cánh dẫn hướng trước hoặc sau bộ cánh quạt hoặc cả trước và sau bộ cánh quạt.

3.6.2.6. Quạt hướng trục có đường ống (tube-axial fan)

Quạt hướng trục không có cánh dẫn hướng, thích hợp cho các ứng dụng có đường ống dẫn.

3.6.3. Quạt hỗn lưu (mixed-flow fan)

Quạt trong đó đường dẫn lưu chất qua bộ cánh quạt là trung gian giữa loại quạt ly tâm và quạt chiều trục.

Xem các Hình 5 và Hình 11.

3.6.4. Quạt có dòng chảy chéo (cross-flow fan)

Quạt trong đó đường dẫn lưu chất qua bộ cánh quạt gần như vuông góc với trục của nó ở cả đường vào và đường ra khỏi bộ cánh quạt tại biên của các cánh.

Xem Hình 12.

3.6.5. Quạt có dòng chảy theo chu vi (peripheral or side channel fan)

Cơ cấu di chuyển không khí trong đó sự tuần hoàn của lưu chất trong vỏ hình xuyến theo đường helicoit.

CHÚ THÍCH: Chuyển động quay của bộ cánh quạt có chứa một số cánh tạo ra quỹ đạo helicoit, quĩ đạo này bị chặn bởi một hoặc nhiều cánh tùy thuộc vào lưu tốc. Bộ cánh quạt truyền năng lượng cho lưu chất (xem Hình 15).

3.6.6. Quạt nhiều cấp (multi-stage fan)

Quạt có hai hoặc nhiều bộ cánh quạt làm việc nối tiếp.

VÍ DỤ: Quạt hai cấp hoặc quạt ba cấp.

CHÚ THÍCH 1: Quạt nhiều cấp có thể có các cánh dẫn hướng và các ống dẫn nối với nhau giữa các bộ cánh quạt kế tiếp.

CHÚ THÍCH 2: Các cánh của một bộ cánh quạt có thể có tiết diện định hình (như cánh máy bay) hoặc có chiều dày đồng đều (xem Hình 16).

3.6.7. Quạt ly tâm đồng trục (in-line centrifugal fan)

Quạt có bộ cánh quạt ly tâm được sử dụng trong kết cấu đường ống thẳng hàng.

Xem Hình 4.

3.6.8. Quạt tách đôi (bifurcated fan)

Quạt có bộ cánh quạt hướng trục, hỗn lưu hoặc ly tâm được lắp theo kết cấu đồng trục trong đó động cơ dẫn động chính được tách biệt khỏi dòng chảy của không khí bằng một khoang hoặc ống riêng.

Xem Hình 27 c).

3.6.9. Quạt dạng đầu cắm (plug fan)

Quạt có bộ cánh quạt không có thân được bố trí sao cho hệ thống lắp với bộ cánh quạt này hoạt động như một thân quạt cho phép hút không khí vào cửa vào của bộ cánh quạt.

Xem Hình 13.

3.6.10. Quạt có khoảng thông gió trần (plenum fan)

Quạt có bộ cánh ly tâm không có thân hút không khí vào bộ cánh quạt này thông qua cửa vào được bố trí trên tường chắn và một bánh dẫn được bố trí trên chính cửa vào này hoạt động như một bộ cánh quạt.

Xem Hình 14.

3.6.11. Quạt hộp và đồng trục (in-line and box fan)

Quạt có lắp các bộ cánh quạt ly tâm/hỗn lưu.

Xem các Hình 4 và Hình 31.

3.7. Các kiểu quạt theo điều kiện làm việc (type of fan according to operating conditions)

3.7.1. Quạt thông dụng (general-purpose fan)

Quạt thích hợp cho điều hòa không khí không độc hại, không bão hòa, không ăn mòn, không dễ bốc cháy, không chứa các hạt mài và ở trong phạm vi nhiệt độ từ – 20 °C đến + 80 °C.

CHÚ THÍCH: Ở nhiệt độ lớn hơn 40 °C, động cơ cần có sự quan tâm đặc biệt.

3.7.2. Quạt chuyên dụng (special-purpose fan)

Quạt được sử dụng cho các điều kiện làm việc chuyên dụng.

Xem 3.7.2.1 đến 3.7.2.12.

CHÚ THÍCH 1: Một quạt có thể có sự kết hợp của các đặc điểm chuyên dụng.

CHÚ THÍCH 2: Điều kiện làm việc được giới thiệu dưới đây (3.7.2.1 đến 3.7.2.12) đại diện cho một phạm vi điển hình, nhưng danh mục các loại quạt chưa được đầy đủ lắm. Nhà sản xuất và khách hàng có thể thỏa thuận về các kiểu quạt khác có các đặc điểm chuyên dùng thích hợp cho các ứng dụng riêng.

3.7.2.1. Quạt khí nóng (hot-gas fan)

Quạt được sử dụng để vận chuyển liên tục các khí nóng.

CHÚ THÍCH 1: Có thể đưa vào sử dụng các vật liệu đặc biệt khi cần thiết, đối với quạt có thể có dẫn động trực tiếp hoặc gián tiếp.

CHÚ THÍCH 2: Động cơ trên quạt được dẫn động trực tiếp có thể ở trong môi trường của dòng không khí nóng hoặc được tách ly khỏi dòng không khí nóng.

CHÚ THÍCH 3: Các quạt được dẫn động gián tiếp có thể lắp với phương tiện để làm mát các đai truyền, các ổ trục hoặc các chi tiết truyền động khác khi cần thiết (về ký hiệu, xem 5.3.2).

3.7.2.2. Quạt thông khói (smoke ventilating fan)

Quạt thích hợp cho vận chuyển khói nóng trong một thời gian/phạm vi nhiệt độ qui định.

CHÚ THÍCH 1: Có thể đưa vào sử dụng các vật liệu đặc biệt khi cần thiết, đối với quạt có thể dẫn động trực tiếp hoặc gián tiếp.

CHÚ THÍCH 2: Động cơ trên quạt được dẫn động gián tiếp có thể ở trong môi trường của dòng khói nóng hoặc được tách ly khỏi dòng khói nóng.

CHÚ THÍCH 3: Các quạt được dẫn động gián tiếp có thể lắp với phương tiện để làm mát các đai truyền, các ổ trục hoặc các chi tiết truyền động khác khi cần thiết (về ký hiệu, xem 5.3.2).

3.7.2.3. Quạt khí ẩm (wet gas fan)

Quạt thích hợp cho vận chuyển không khí có chứa các hạt nước hoặc bất cứ chất lỏng nào khác.

3.7.2.4. Quạt kín khí (gas tight fan)

Quạt có vỏ quạt được bít kín thích hợp để phù hợp với tốc độ rò rỉ quy định ở một áp suất qui định.

CHÚ THÍCH: Tùy thuộc vào đặc điểm rò rỉ, yêu cầu này có thể đòi hỏi phải có sự chú ý đặc biệt đến tất cả các bảo dưỡng vỏ quạt như các phương tiện kiểm tra, các dụng cụ bôi trơn và cung cấp điện cũng như các chi tiết của các mặt bích nối (để phân loại, xem 5.3.4).

3.7.2.5. Quạt hút bụi (dust fan)

Quạt thích hợp cho việc xử lý bụi không khí, được thiết kế phù hợp cho việc xử lý bụi.

3.7.2.6. Quạt vận chuyển (conveying fan) (transport fan)

Quạt thích hợp cho vận chuyển các chất rắn và bụi được kéo theo trong dòng không khí, được thiết kế để thích hợp với vật liệu được vận chuyển.

CHÚ THÍCH 1: Quạt vận chuyển có thể là kiểu được dẫn động trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào có hay không có vật liệu được vận chuyển đi qua bộ cánh quạt.

CHÚ THÍCH 2: Các ví dụ về chất rắn như vụn gỗ, phế liệu sản xuất dệt và các vật liệu nghiền thành bụi.

3.7.2.7. Quạt không bị tắc (non-clogging fan)

Quạt có bộ cánh quạt được thiết kế để giảm tới mức tối thiểu sự kẹt tắc do hình dạng chi tiết của nó hoặc do sử dụng các vật liệu đặc biệt.

CHÚ THÍCH: Quạt cũng có thể có các đặc điểm khác để cho phép bơm phun làm sạch và dễ dàng lấy ra mọi vật liệu làm tắc nghẽn.

3.7.2.8. Quạt chịu mài mòn (abrasion resistant fan)

Quạt được thiết kế để giảm tới mức tối thiểu sự mài mòn, có các chi tiết chịu mài mòn được thiết kế từ các vật liệu thích hợp cho chịu mài mòn và được thay thế một cách dễ dàng.

3.7.2.9. Quạt chịu ăn mòn (corrosion-resistant fan)

Quạt được thiết kế từ các vật liệu thích hợp cho chịu mài mòn hoặc được xử lý thích hợp để giảm tới mức tối thiểu sự ăn mòn bởi các chất qui định.

3.7.2.10. Quạt chống đánh lửa (spark-resistant fan)

Quạt được bảo vệ chống đánh lửa (ignition-protected fan)

Quạt có các đặc điểm được thiết kế để giảm tới mức tối thiểu rủi ro phát ra tia lửa hoặc các điểm nóng do tiếp xúc giữa các chi tiết di động và tĩnh tại có thể làm cho bụi hoặc các khí bốc cháy.

CHÚ THÍCH: Không đặt các ổ trục, các chi tiết truyền động hoặc thiết bị điện trong dòng không khí hoặc khi trừ khi chúng được thiết kế sao cho hư hỏng của các bộ phận này không thể đốt cháy dòng khí bao quanh (để phân loại, xem 5.3.4).

3.7.2.11. Quạt thông gió trên mái (powered-roof ventilator)

Quạt được thiết kế để lắp trên mái nhà và có bảo vệ đối với thời tiết bên ngoài.

3.7.2.12. Quạt thông gió áp lực dương (positive-pressure ventilator)

Quạt xách tay có thể được đặt vào vị trí liên quan với một ô cửa của một không gian hẹp và tạo cho quạt có áp lực dương bởi tốc độ của không khí xả.

CHÚ THÍCH: Quạt được sử dụng chủ yếu cho lính cứu hỏa để giảm nhẹ ảnh hưởng của khói và cũng được sử dụng để hỗ trợ cho bơm các khí cầu dùng không khí nóng.

3.8. Các thành phần của quạt (fan elements)

3.8.1. Cửa vào của quạt (fan inlet)

Cửa thường có dạng hình tròn hoặc hình chữ nhật qua đó không khí trước tiên đi vào vỏ quạt.

CHÚ THÍCH 1: Nếu quạt được trang bị mặt bích nổi hoặc đầu nối với cửa vào thì các kích thước của cửa vào của quạt được đo bên trong mối nối. Diện tích cửa vào là diện tích lớn nhất đo được bên trong mặt bích này, nghĩa là không trừ đi các phần chen vào như các động cơ và giá đỡ ổ trục.

CHÚ THÍCH 2: Khi diện tích cửa vào không được xác định rõ, cần có sự thỏa thuận giữa các bên tham gia hợp đồng.

3.8.2. Cửa ra của quạt (fan outlet)

Cửa thường có dạng hình tròn hoặc hình chữ nhật qua đó không khí cuối cùng rời khỏi vỏ quạt.

CHÚ THÍCH 1: Nếu quạt được trang bị mặt bích nối hoặc đầu nối với cửa ra thì các kích thước của cửa ra của quạt được đo bên trong mối nối khi quạt được cung cấp có miệng loe (bộ phận khuyếch tán) và chất lượng sử dụng được đánh giá bằng bộ phận này thì diện tích cửa ra của quạt có thể được lấy bằng diện tích cửa ra của miệng loe.

CHÚ THÍCH 2: Khi diện tích cửa ra không được xác định rõ, cần có sự thỏa thuận giữa các bên tham gia hợp đồng.

CHÚ THÍCH 3: Đối với các yêu cầu đặc biệt của quạt phụt, xem ISO 13350.

CHÚ THÍCH 4: Đối với các quạt thông gió trên mái và các quạt không có thân thì diện tích cửa ra có thể được xem là bằng tích số của chu vi lớn nhất các cánh sau và chiều rộng bộ cánh quạt hoặc diện tích lớn nhất của vỏ tại bộ cánh quạt đối với các quạt hướng trục.

3.8.3. Đường kính đnh bộ cánh quạt (impeller tip diameter)

Đường kính lớn nhất đo được tại đỉnh các cánh của bộ cánh quạt.

CHÚ THÍCH: Đường kính này được biểu thị bằng milimét.

Xem ISO 13351.

3.8.4. Ký hiệu cỡ quạt (size designation)

Đường kính danh nghĩa qua đỉnh bộ cánh quạt được định nghĩa là đường kính qua đỉnh bộ cánh quạt dùng làm cơ sở cho thiết kế quạt.

  1. Ký hiệu và đơn vị

4.1. Ký hiệu

Áp dụng các ký hiệu và đơn vị cơ bản cho các thông số được liệt kê dưới đây:

Thông số Ký hiệu Đơn vị
Lưu lượng thể tích qv m3/s
Áp suất của quạt pF Pa
Công suất P W
Moment xoắn Nm
Mật độ (khối lượng riêng) của khí r kg/m3
Tốc độ tại đỉnh bộ cánh quạt u m/s
Tốc độ tại cửa ra hoặc trong ống dẫn v m/s
Tần số quay n r/s
Tốc độ quay N r/min
Kích thước mm
Momen quán tính I kg.m2
Ứng suất Pa
Năng lượng E J
Nhiệt độ Q K
Nhiệt độ T °C
Công trên đơn vị khối lượng W J/kg
Lực đẩy (được tính toán, được đo) Tc, Tm N
CHÚ THÍCH 1: Đối với các đơn vị âm thanh, xem ISO 13347-1.

CHÚ THÍCH 2: Đối với các đơn vị hiệu suất, xem ISO 5801.

4.2. Bội số của các đơn vị cơ bản

Việc lựa chọn bội số thích hợp cho một đơn vị thuộc hệ SI cần bảo đảm thuận tiện cho sử dụng. Bội số của một đơn vị lựa chọn cho một ứng dụng riêng phải đảm bảo sao cho có thể dẫn đến các giá trị bằng số trong một phạm vi có tính thực tế (ví dụ, kilopascal đối với áp suất, kilowat đối với công suất và megapascal đối với ứng suất).

4.3. Đơn vị thời gian

Giây là đơn vị thời gian cơ bản của hệ SI, mặc dù vậy, ngoài hệ SI, phút đã được Ủy ban quốc tế về cân và đo lường (CIPM) công nhận là cần thiết phải giữ lại cho sử dụng vì tầm quan trọng của đơn vị này trong thực tế. Do đó các nhà sản xuất có thể tiếp tục sử dụng vòng/phút (r/min) cho tốc độ quay.

4.4. Nhiệt độ của không khí hoặc khí

Kevin là đơn vị nhiệt độ động lực học cơ bản của hệ SI và là đơn vị được ưu tiên sử dụng cho hầu hết các mục đích khoa học và công nghệ. Độ celsius (°C) được chấp nhận cho các ứng dụng trong thực tế.

  1. Các loại quạt

5.1. Quy định chung

Quạt có thể được phân loại theo:

  1. a) sự thích hợp về áp suất quạt;
  2. b) sự thích hợp của kết cấu (bao gồm cả các đặc điểm yêu cầu về thông khối, độ kín và bảo vệ chống bốc cháy);
  3. c) bố trí truyền động;
  4. d) các điều kiện của cửa vào và cửa ra;
  5. e) phương pháp điều khiển quạt;
  6. f) chuyển động quay và vị trí của các chi tiết, và
  7. g) các kích thước đặc trưng.

Các ví dụ về sử dụng các định nghĩa và các loại để nhận dạng quạt theo đặc tính kỹ thuật được nêu trong Phụ lục A.

5.2. Sự thích hợp về áp suất quạt

Quạt cũng có thể được xác định là có áp suất thấp, trung bình hoặc cao theo mức công suất trên một đơn vị khối lượng và có thể phải tính đến ảnh hưởng của độ nén không khí hoặc khí được vận chuyển. Để có báo cáo chi tiết về những vấn đề này, xem ISO 5801.

Áp suất dưới của quạt được định nghĩa như là hệ số áp suất nhỏ hơn 1,02 kPa và số Mach chuẩn nhỏ hơn 0,15. Trị số này tương đương độ tăng áp suất nhỏ hơn 2 kPa khi nén không khí chuẩn.

Quạt có áp suất thấp được định nghĩa là có tỷ số áp suất (tỷ số nén) lớn hơn 1,02 kPa và nhỏ hơn 1,1 kPa. Số Mach chuẩn phải nhỏ hơn 0,15. Trị số này tương đương với độ tăng áp suất từ 2 kPa đến 10 kPa. Một quạt có áp suất cao được định nghĩa là có tỷ số áp suất và độ tăng áp suất lớn hơn các giá trị đã nêu trên.

5.2.1. Công trên một đơn vị khối lượng

Quy ước được sử dụng cho tất cả các quạt công nghiệp từ quạt phụt (xem ISO 13350) biểu thị công trên một đơn vị khối lượng là thương số của công suất và lưu lượng khối lượng của không khí. Áp suất của quạt xấp xỉ bằng tích số của công trên một đơn vị khối lượng và mật độ (khối lượng riêng) trung bình của lưu chất trong quạt.

5.2.2. Các loại quạt

Tùy theo tốc độ ở biên của các cánh mà một bộ cánh quạt có thể tạo ra áp suất lớn hay nhỏ. Tiêu chuẩn này định ra một phạm vi “các loại quạt” trong đó áp suất của quạt ở hiệu suất lớn nhất và tốc độ quay lớn nhất nhỏ hơn giá trị cho trong Bảng 1. Trong bất cứ trường hợp nào, áp suất của quạt đã được xác định này (như đã chỉ dẫn trong Bảng 1) cũng không được vượt quá 95 % áp suất lớn nhất do quạt tạo ra ở tốc độ lớn nhất của nó.

TCVN 9073 : 2011 QUẠT - TỪ VỰNG VÀ ĐỊNH NGHĨA CÁC LOẠI QUẠT
TCVN 9073 : 2011 QUẠT - TỪ VỰNG VÀ ĐỊNH NGHĨA CÁC LOẠI QUẠT
tcvn-9073-2011-quat-tu-vung-va-dinh-nghia-cac-loai-quat.pdf
2.8 MiB
310 Downloads
Chi tiết