TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 8417:2010
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI – QUY TRÌNH QUẢN LÝ VẬN HÀNH, DUY TU VÀ BẢO DƯỠNG TRẠM BƠM ĐIỆN
Hydraulic structure – Procedure for Management, Operation and Maintenance of electrical pumping station
- Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng trong việc vận hành máy bơm điện có điện áp vận hành tới 6000 V, công suất tới 1000 kW, gồm các loại máy bơm: trục ngang, trục đứng, trục xiên và bơm chìm (kiểu bơm ly tâm, hướng trục và hỗn lưu), sử dụng trong tưới tiêu nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt nông thôn.
- Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ, định nghĩa sau.
2.1. Đơn vị có trách nhiệm quản lý trạm bơm (responsibility unit for pumping station management)
Các công ty, xí nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi, các tổ chức, cá nhân được giao quản lý hoặc sở hữu các trạm bơm điện.
2.2. Máy bơm điện (the electrical pump)
Máy bơm điện hạ thế là máy bơm có điện áp vận hành tới 1000 V, máy bơm điện cao thế là máy bơm có điện áp vận hành từ 1000 V đến 6000 V.
- Quy định chung
3.1. Việc quản lý, vận hành trạm bơm, máy bơm phải tuân thủ các điều kiện làm việc đã được quy định trong thiết kế và quy trình vận hành để đảm bảo sự làm việc ổn định, an toàn của máy móc, thiết bị, đảm bảo an toàn cho con người và công trình.
3.2. Đơn vị có trách nhiệm quản lý trạm bơm phải phê duyệt và ban hành quy trình quản lý, vận hành cho từng trạm bơm để thống nhất trong quản lý, đảm bảo an toàn cho con người và máy móc thiết bị. Bản quy trình này phải được đặt tại trạm bơm, ở vị trí thuận tiện để đọc và kiểm tra.
3.3. Nhân viên quản lý, vận hành máy bơm, trạm bơm phải nắm vững và chấp hành nghiêm chỉnh quy trình quản lý, vận hành máy bơm, trạm bơm đã được phê duyệt.
3.4. Nhân viên quản lý, vận hành máy bơm, trạm bơm phải có văn bằng, chứng chỉ về chuyên môn kỹ thuật, quản lý và vận hành máy bơm điện, có đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao. Nhân viên vận hành mới được giao nhiệm vụ vận hành, bảo trì máy bơm phải được hướng dẫn bởi nhân viên có kinh nghiệm trong thời gian ít nhất là 3 tháng về chuyên môn kỹ thuật và các quy định về quản lý, vận hành máy bơm, trạm bơm.
3.5. Chỉ được vận hành, sử dụng máy bơm, trạm bơm đủ điều kiện về kỹ thuật và an toàn. Đối với trạm bơm, máy bơm được xây dựng, lắp đặt mới hoặc sửa chữa, nâng cấp phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao kèm theo hồ sơ hoàn công được lập theo các quy định hiện hành mới được đưa vào vận hành.
3.6. Số nhân viên trong một ca vận hành không được ít hơn 2 người đối với trạm bơm điện hạ thế, không ít hơn 3 người đối với trạm bơm điện cao thế, trong đó phải có phân công trưởng ca. Tại vị trí làm việc của trưởng ca phải có các tài liệu về quản lý, vận hành: Quy trình quản lý và vận hành máy bơm, trạm bơm; bản vẽ sơ đồ điện chính trạm bơm, sổ vận hành máy bơm, sổ giao ca theo đúng mẫu quy định.
3.7. Tại mỗi trạm bơm, tối thiểu phải trang bị các dụng cụ, thiết bị sau: bút thử điện, kìm điện, điện trở kế, ampe kìm, găng cách điện, ủng cách điện và bộ dụng cụ tháo lắp, sửa chữa nhỏ về cơ khí.
3.8. Tổ công nhân vận hành chịu trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ các thiết bị cơ điện máy bơm, nhà trạm theo phân công.
3.9. Hàng năm, đơn vị có trách nhiệm quản lý trạm bơm bố trí tập huấn, đào tạo nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho nhân viên vận hành, sửa chữa trạm bơm.
- Quy định về kiểm tra
4.1. Các chế độ kiểm tra
4.1.1. Kiểm tra thường xuyên
Thực hiện các công việc xem xét, kiểm tra máy móc thiết bị và công trình, kiểm tra các điều kiện liên quan đến việc quản lý và vận hành một cách thường xuyên trong quá trình quản lý và vận hành theo các nội dung quy định để đảm bảo cho máy móc, thiết bị hoạt động bình thường, an toàn.
4.1.2. Kiểm tra định kỳ
Thực hiện các công việc kiểm tra, đánh giá tình trạng kỹ thuật và các điều kiện làm việc của máy móc thiết bị và công trình, các điều kiện về quản lý và vận hành theo định kỳ và theo các nội dung quy định để phục vụ công tác quản lý, bảo trì và bảo đảm an toàn cho con người và máy móc thiết bị, công trình.
4.1.3. Kiểm tra đột xuất (bất thường)
Thực hiện các công việc kiểm tra, thanh tra về tình trạng kỹ thuật và an toàn của máy móc thiết bị, công trình khi có sự cố hoặc tai nạn liên quan đến con người, máy móc, thiết bị và công trình trạm bơm trong quá trình quản lý, vận hành hoặc bảo trì để đánh giá và đưa ra các giải pháp xử lý. Thực hiện các công việc kiểm tra, khảo sát để phục vụ cho việc lập dự án sửa chữa, nâng cấp máy móc, thiết bị và công trình.
4.2. Các đối tượng kiểm tra
4.2.1. Thành phần, trách nhiệm và tổ chức kiểm tra
4.2.1.1. Kiểm tra thường xuyên
Do nhân viên trực tiếp quản lý, vận hành thực hiện trong từng ca trực quản lý, vận hành hoặc sửa chữa theo các nội dung quy định. Kết quả kiểm tra và các đề nghị được phản ánh trực tiếp với trưởng ca, người có trách nhiệm và phải ghi chép đầy đủ trong sổ quản lý, vận hành.
4.2.1.2. Kiểm tra định kỳ
Trước và sau mỗi vụ bơm, đơn vị có trách nhiệm quản lý trạm bơm thành lập đoàn kiểm tra công trình trạm bơm để tiến hành các công việc kiểm tra theo nội dung quy định về kiểm tra định kỳ. Thành phần đoàn kiểm tra gồm: đại diện pháp nhân tổ chức có trách nhiệm quản lý trạm bơm; các cán bộ kỹ thuật về công trình, cơ điện; cán bộ phụ trách trực tiếp trạm bơm và các thành viên khác (cán bộ theo dõi kế hoạch, tài chính, đại diện cơ quan quản lý cấp trên nếu cần…).
Trước khi thực hiện các công việc kiểm tra, phụ trách trực tiếp trạm bơm phải có văn bản báo cáo về các nội dung: Đánh giá chất lượng các hạng mục công trình thủy công, cơ điện; việc chấp hành quy trình quản lý, vận hành trạm bơm; các kiến nghị về việc sửa chữa, quản lý và vận hành trạm bơm. Kết quả kiểm tra định kỳ và các kiến nghị, đề xuất phải được lập thành biên bản, lưu tại trạm bơm và đơn vị có trách nhiệm quản lý trạm bơm làm căn cứ để lập kế hoạch bảo trì công trình trạm bơm.
4.2.1.3. Kiểm tra đột xuất
Trong bất cứ trường hợp nào (đang vận hành, bảo trì hay trong thời gian bảo vệ công trình không vận hành), khi có sự cố công trình, nhân viên trực tiếp quản lý, vận hành phải dừng máy bơm (nếu đang vận hành máy bơm), ngắt hệ thống điện động lực, điều khiển liên quan tới sự cố và báo cáo ngay với người phụ trách.
Phụ trách trạm bơm phải kiểm tra, có biện pháp xử lý sơ bộ nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại có thể tiếp tục xảy ra, lập biên bản sự cố và có tường trình gửi lãnh đạo đơn vị có trách nhiệm quản lý trạm bơm, trong đó nêu rõ tình hình thiệt hại và đánh giá sơ bộ về nguyên nhân của sự cố.
Đơn vị có trách nhiệm quản lý trạm bơm thành lập đoàn kiểm tra công trình, thành phần đoàn kiểm tra gồm: đại diện pháp nhân của đơn vị; các cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật về công trình, cơ điện; cán bộ phụ trách trực tiếp trạm bơm và các thành viên khác (cán bộ theo dõi kế họach, tài chính, đại diện cơ quan quản lý cấp trên nếu cần…) để tiến hành các công việc kiểm tra, thanh tra sự cố công trình. Biên bản về sự cố được lưu tại trạm bơm và đơn vị có trách nhiệm quản lý trạm bơm, làm căn cứ để lập kế họach sửa chữa, khắc phục sự cố công trình.
Kiểm tra đột xuất với mục đích kiểm tra, khảo sát để phục vụ cho việc lập dự án sửa chữa, nâng cấp máy móc, thiết bị và công trình được thực hiện theo trình tự, nội dung quy định tại các văn bản của Nhà nước về đầu tư, xây dựng.
4.2.2. Nội dung kiểm tra
4.2.2.1. Kiểm tra thường xuyên
4.2.2.1.1. Công trình thủy công
Kiểm tra tình trạng chung của bể hút, bề xả, nhà trạm bơm, bể nước kỹ thuật, cống, kênh dẫn vào bể hút, kênh xả và các công trình trên kênh thuộc đầu mối trạm bơm (có vấn đề khác thường hay không).
4.2.2.1.2. Thiết bị cơ khí
– Kiểm tra trong thời gian máy bơm không vận hành: Tình trạng chung máy bơm (độ bắt chặt của bu lông bệ bơm, bệ động cơ, bulông khớp nối trục); tình trạng chung của các hệ thống thiết bị phụ: bơm nước kỹ thuật, bơm mỡ, bơm tiêu nước nhà máy bơm, bơm cứu hỏa, hệ thống mồi chân không, hệ thống nâng chuyển, hệ thống đóng mở của cống xả, đường ống xả, hệ thống chắn, vớt rác.
– Kiểm tra trước và trong khi vận hành máy bơm: Tình trạng chung máy bơm; độ quay trơn của trục bơm; độ kín nước của ống xả, đường nước kỹ thuật; mức độ rò rỉ nước ở ổ trượt; nhiệt độ và độ ồn của gối đỡ, vòng bi; sự làm việc và tình trạng tắc rác của hệ thống chắn rác, vớt rác. Kiểm tra sự hoạt động của hệ thống thiết bị phụ: bơm nước kỹ thuật, bơm mỡ, bơm tiêu, bơm cứu hỏa, hệ thống mồi chân không, hệ thống nâng chuyển, hệ thống đóng mở của cống xả, đường ống xả.
4.2.2.1.3. Thiết bị điện
– Kiểm tra trước khi vận hành: Kiểm tra động cơ điện: điện trở cách điện, tình trạng tiếp đất, tình trạng đầu nối cáp vào động cơ, tình trạng bôi trơn, chiều quay của động cơ. Kiểm tra cáp điện động lực: Tình trạng vỏ, các lớp cách điện; điện trở cách điện, tình trạng nối đất an toàn và tình trạng phễu, đầu cốt của cáp, Bảng, tủ phân phối, điều khiển và bảo vệ: Tình trạng vệ sinh công nghiệp; tình trạng tiếp đất; điện trở cách điện giữa các bộ phận bằng kim loại và giữa bộ phận kim loại với vỏ; tình trạng cầu chì, dây chảy; khả năng làm việc của các thiết bị đóng, ngắt điện; khả năng làm việc, độ nhạy của các đồng hồ đo đếm điện.
– Kiểm tra trong khi vận hành: Theo dõi, kiểm tra sự hoạt động của động cơ điện (dòng điện, nhiệt độ, độ rung, độ ồn, tình trạng của hộp đấu nối); Kiểm tra sự làm việc của hệ thống bảng, tủ phân phối, điều khiển và bảo vệ: Các thiết bị chỉ thị, cảnh báo; các đồng hồ đo đếm điện.
4.2.2.1.4. Công tác phục vụ quản lý, vận hành
– Kiểm tra việc ghi chép sổ vận hành, sổ giao ca trực và vận hành, sổ theo dõi sự cố và sửa chữa.
– Kiểm tra vật tư, thiết bị dự trữ.
4.2.2.2. Kiểm tra định kỳ
4.2.2.2.1. Công trình thủy công
Nội dung kiểm tra như quy định tại 4.2.2.1.1. Đặc biệt chú ý đến tình trạng làm việc, mức độ đảm bảo an toàn của các cống dưới đê. Ngoài ra, phải tiến hành kiểm tra các nội dung sau:
– Kiểm tra công tác phòng chống lũ, bão và phòng cháy, nổ.
– Kiểm tra việc bảo dưỡng, sửa chữa công trình.
4.2.2.2.2. Thiết bị cơ khí
Nội dung kiểm tra như quy định tại 4.2.2.1.2. Ngoài ra, phải tiến hành thực hiện các nội dung sau:
– Kiểm tra mặt bằng thân bơm, thân động cơ, độ đồng tâm giữa trục động cơ và bơm.
– Kiểm tra khả năng quay trơn của trục bơm.
– Kiểm tra các vấn đề về kỹ thuật đã được ghi chép trong sổ theo dõi vận hành sửa chữa: Các hư hỏng, trục trặc kỹ thuật đã xảy ra, việc xử lý và kết quả đạt được, những hư hỏng cần phải tiếp tục khắc phục. Xem xét những đề nghị của người trực tiếp phụ trách trạm bơm.
Lập phiếu kiểm tra ghi chép đầy đủ kết quả đo đạc, kiểm tra và biên bản kiểm tra, trong đó tổng hợp các kết quả kiểm tra và các ý kiến, kết luận về việc bảo dưỡng hay sửa chữa từng hạng mục công trình.
4.2.2.2.3. Thiết bị điện
Nội dung kiểm tra như quy định về kiểm tra trước khi vận hành tại 4.2.2.1.3. Ngoài ra, phải tiến hành kiểm tra:
– Các vấn đề về kỹ thuật đã được ghi chép trong sổ theo dõi vận hành, sửa chữa: Các hư hỏng, trục trặc kỹ thuật đã xảy ra, việc xử lý và kết quả đạt được, những hư hỏng cần phải tiếp tục khắc phục, những đề nghị của người trực tiếp phụ trách trạm bơm.
Lập phiếu kiểm tra ghi chép đầy đủ kết quả đo đạc, kiểm tra; Biên bản kiểm tra, tổng hợp các kết quả kiểm tra và các ý kiến, kết luận về việc bảo dưỡng hay sửa chữa từng hạng mục công trình.
4.2.2.2.4. Công tác phục vụ quản lý, vận hành
– Kiểm tra việc ghi chép sổ vận hành, sổ giao ca trực và vận hành, sổ theo dõi sự cố và sửa chữa. Tổng hợp số giờ đã vận hành của từng tổ máy bơm.
– Kiểm tra việc ghi chép và lưu trữ các hồ sơ, lý lịch công trình. Ngoài lưu trữ bằng sổ sách, hồ sơ, lý lịch của từng hạng mục, thiết bị cần được lưu trữ trong máy tính, các vật mang tin khác (đĩa CD, USB…)
– Kiểm tra việc quản lý, sử dụng và những yêu cầu bổ sung, thay thế vật tư, thiết bị dự trữ.
4.2.2.3. Kiểm tra đột xuất
Nội dung việc kiểm tra sự cố công trình:
– Kiểm tra về tình hình thực hiện quy trình vận hành, bảo trì, bảo vệ của bộ phận trực tiếp quản lý trạm bơm. Xem xét hồ sơ lưu trữ của công trình và hạng mục công trình xảy ra sự cố; sổ sách ghi chép trong quá trình quản lý, vận hành, sửa chữa; biên bản lập khi xảy ra sự cố công trình.
– Kiểm tra tình trạng của hạng mục công trình xảy ra sự cố, tình trạng chung của cả công trình trạm bơm.
– Nghiên cứu, xác định nguyên nhân sự cố, giải pháp xử lý.
– Kiểm tra, đánh giá về những xử lý sơ bộ đã thực hiện và hướng xử lý tiếp theo để công trình trạm bơm trở về trạng thái hoạt động bình thường, đảm bảo an toàn.
- Quy định về vận hành
5.1. Quy định chung
– Căn cứ vào kế hoạch dùng nước, nhiệm vụ tiêu nước, tình hình thời thiết và tình hình cụ thể khác, lãnh đạo đơn vị có trách nhiệm quản lý trạm bơm quy định lịch vận hành trạm bơm điện. Người phụ trách và nhân viên vận hành của trạm bơm chịu trách nhiệm vận hành trạm bơm theo đúng lịch vận hành đã được ấn định.
– Chỉ được phép vận hành máy bơm khi các điều kiện an toàn về công trình trạm bơm (thủy công, máy móc, thiết bị cơ điện) được đảm bảo. Nhân viên vận hành có quyền từ chối vận hành máy bơm khi công trình, thiết bị cơ điện không bảo đảm yêu cầu kỹ thuật theo thiết kế và các quy định về an toàn lao động. Trong trường hợp buộc phải vận hành trong điều kiện không đảm bảo các yêu cầu trên, phải có biên bản trong đó có cam kết về trách nhiệm và chữ ký của người ra lệnh vận hành.
– Khi đang vận hành máy bơm, xảy ra sự cố công trình trạm bơm, nhân viên vận hành phải dừng máy bơm, ngắt các thiết bị cơ điện đang vận hành ngay và báo cáo người phụ trách trực tiếp trạm bơm để kiểm tra, xử lý.
– Việc đóng, mở các cống lấy nước, tiêu nước phục vụ vận hành máy bơm phải tuân theo quy định tại TCVN 8418:2010 Công trình thủy lợi – Quy trình quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng cống.
– Các tổ máy bơm dự trữ phải được bố trí vận hành luân phiên với các tổ máy bơm khác trong trạm bơm.
– Các bước thực hiện khi vận hành tổ máy bơm điện: Kiểm tra trước khi khởi động máy, khởi động máy, theo dõi vận hành, dừng máy.
5.2. Kiểm tra trước khi khởi động máy
– Trước khi khởi động máy, tổ nhân viên vận hành phải kiểm tra các hạng mục công trình thủy công, thiết bị cơ điện chính và phụ trợ.
– Quy định về thời gian kiểm tra: ít nhất 02 h trước khi khởi động máy, đối với mỗi đợt vận hành và 30 min, trong trường hợp bản giao ca, máy mới ngừng vận hành ở ca trước.
– Trước khi thực hiện thao tác khởi động máy bơm phải báo cho mọi người ở gần tổ máy bơm biết là động cơ sắp khởi động.
5.2.1. Kiểm tra công trình thủy công và thiết bị phụ trợ
– Nhà trạm bơm, bể hút, bể xả, cống lấy nước, cống xả, kênh dẫn khu vực đầu mối đủ điều kiện an toàn.
– Mực nước bể hút, bể xả trong phạm vi thiết kế. Đối với máy bơm chìm, bơm trục xiên hoặc bơm hướng trục đứng của trạm bơm có bể hút lấy nước trực tiếp ở dòng sông có phù sa, phải kiểm tra lượng phù sa bồi lấp phía miệng hút của máy. Tuyệt đối không được vận hành tổ máy bơm khi mức phù sa bồi lấp tới vị trí bánh công tác của bơm.
– Máy đóng mở, cửa van vận hành bình thường.
– Lưới chắn rác hoặc hệ thống vớt rác hoạt động bình thường. Vớt hết bèo, rác các loại bám vào lưới chắn rác.
– Hệ thống bơm mồi chân không, bơm nước kỹ thuật, bơm cứu hỏa, bơm tiêu nước trong trạm bơm hoạt động bình thường; nguồn nước cho bơm kỹ thuật đủ, chất lượng đảm bảo.
– Bơm nước kỹ thuật phải được chạy thử, các van của đường nước kỹ thuật bôi trơn, làm mát ổ trục phải mở đảm bảo đủ lưu lượng.
– Hệ thống quạt gió, thông gió hoạt động bình thường.
– Thiết bị an toàn và phòng chống cháy nổ đảm bảo tin cậy, hoạt động bình thường.
5.2.2. Kiểm tra máy bơm
– Các bulông chân máy, bulông khớp nối trục phải đầy đủ, đảm bảo chắc chắn.
– Dầu mỡ bôi trơn ổ bi, ổ trượt phải đầy đủ theo quy định, máy bơm mỡ, hệ thống bơm dầu phải hoạt động bình thường.
– Trục bơm được quay thử và bảo đảm không có va quệt giữa cánh bơm và vỏ bơm.
– Van điều tiết ở ống xả, các đồng hồ đo áp suất phải làm việc tin cậy.
5.2.3. Kiểm tra hệ thống điện
– Động cơ điện, động cơ khởi động, tủ bảng điện và các thiết bị điện phải được tiếp đất tốt, điện trở tiếp đất nhỏ hơn hoặc bằng 4 W.
– Điện trở cách điện ở nhiệt độ bình thường của động cơ hạ thế đo bằng Megaômet 500 vôn tối thiểu phải đạt 0,5 Megaômet (0,5 MW), đối với bơm chìm, không nhỏ hơn 2 MW.
– Điện trở cách điện của động cơ cao thế đo bằng Megaômet 1000 V hoặc 2500 V không nhỏ hơn 1,0 MW/1KV. Nếu không đạt, phải sấy động cơ để đạt độ cách điện yêu cầu.
– Các thiết bị đóng cắt nguồn điện động lực phải tin cậy, đóng cắt nhẹ nhàng, các bề mặt tiếp xúc chắc chắn, không có hiện tượng phóng điện gây nguy hiểm khi đóng cắt và trong khi vận hành. Đối với máy cắt dầu, cần kiểm tra, xử lý hiện tượng rò rỉ dầu và đã ở vị trí cắt chưa hay đã quay máy cắt ra vị trí “thử” chưa.
– Các thiết bị khởi động phải ở vị trí ngắt điện, các tiếp điểm phải nguyên vẹn, tiếp xúc chắc chắn, không bị cháy, sờm. Vặn thử khóa điều khiển và đặt ở vị trí cắt, vặn thử tay biến trở điều khiển kích thích và đặt ở vị trí khởi động, ấn thử nút ấn và xử lý nếu bị kẹt, kiểm tra lại cầu chì.
– Đối với động cơ dây quấn, tay gạt vòng góp điện phải ở vị trí khởi động, chổi than phải tiếp xúc đều với vành góp điện.
– Đối với động cơ đồng bộ: Vành tiếp xúc phải được lau sạch, chổi than phải tiếp xúc tốt với vành tiếp xúc; Kiểm tra bộ điện trở dập từ, loại trừ các chỗ chạm chập và các chỗ hở mạch, lau sạch bụi bẩn, các bulông phải được bắt chặt.
– Đối với động cơ dùng dầu làm mát các ổ trục, cần kiểm tra và bổ sung lượng dầu ở các nồi dầu.
– Các đầu nối của cáp điện với thiết bị đóng cắt và với hộp cực động cơ phải chắc chắn, điện trở cách điện của cáp phải đảm bảo yêu cầu.
– Các tủ bảng điện phân phối, điều khiển và bảo vệ phải hoạt động bình thường; các đồng hồ đo, đếm điện, hệ thống báo hiệu, bảo vệ và chiếu sáng phải hoạt động bình thường, tin cậy.
– Kiểm tra điện áp của nguồn điện, sai lệch cho phép so với điện áp định mức của thiết bị điện không quá ± 5%.
5.3. Khởi động máy bơm
5.3.1. Không khởi động đồng thời các tổ máy bơm. Tổ máy bơm sau khi khởi động hoạt động ổn định (qua theo dõi đồng hồ đo điện áp, dòng điện) mới tiếp tục khởi động tổ máy bơm tiếp theo, máy có công suất thấp hơn khởi động sau. Trình tự khởi động các tổ máy bơm phải theo đúng quy định trong thiết kế.
5.3.2. Khởi động động cơ máy bơm thực hiện theo nguyên tắc đóng điện tử nguồn (máy biến áp lực) đến phụ tải (động cơ). Các hệ thống phụ phục vụ động cơ chính (nước làm mát dầu trong các nồi dầu, tổ máy phát điện một chiều cho nguồn điều khiển…) phải làm việc trước khi khởi động động cơ chính.
5.3.3. Đối với máy bơm ly tâm có lắp van điều tiết ở ống xả, phải đóng van đó và tiến hành mồi nước vào máy bơm bằng thủ công hoặc bằng bơm hút chân không (đối với bơm không tự mồi), đảm bảo đầy nước trong buồng bánh xe công tác mới đóng điện khởi động máy bơm. Sau khi máy bơm đã chạy ổn định (từ 1 min đến 2 min), phải mở van điều tiết ngay.
5.3.4. Đối với bơm hướng trục có lắp van điều tiết ở ống xả, phải mở hết cỡ van đó trước khi khởi động máy.
5.3.5. Trình tự đóng điện để khởi động tổ máy bơm:
– Đóng thiết bị đóng cắt nguồn động lực tại tủ phân phối (máy cắt, cầu dao, Aptômat);
– Dùng chỉnh mạch kiểm tra điện thế các pha của nguồn điện đầu vào các thiết bị đóng cắt;
– Đóng cầu dao, aptômat mạch điều khiển;
– Đóng Aptômat hoặc Côngtăctơ để khởi động động cơ.
Nếu động cơ có trang bị biến chế tự ngẫu, biến trở khởi động hoặc khởi động mềm, phải tuân thủ trình tự, thao tác khởi động đã được quy định theo thiết kế, quy trình kèm theo thiết bị. Khi động cơ điện ở trạng thái nguội, chỉ cho phép khởi động liên tiếp ba lần; động cơ ở trạng thái nóng chỉ được khởi động một lần. Mỗi lần khởi động không thành công phải kiểm tra lại tổ máy, thiết bị đi kèm và xử lý kỹ thuật xong mới được tiếp tục khởi động lại.
5.4. Theo dõi vận hành
5.4.1. Trong khi vận hành, nhân viên vận hành phải thường xuyên theo dõi sự làm việc của máy móc, thiết bị cơ điện, công trình; kiểm tra sự hoạt động của hệ thống vớt rác, lưới chắn rác, vớt bèo rác và các vật cản khác mắc vào lưới chắn rác; định kỳ một giờ một lần, đọc và ghi vào số vận hành mực nước ở bể hút, bể xả, dòng điện, điện áp, nhiệt độ cuộn dây và vòng bi động cơ.
5.4.2. Các yêu cầu đối với động cơ điện và các thiết bị điện khi vận hành
– Điện áp lưới điện ổn định, sai lệch không quá ± 5% điện áp định mức của động cơ điện. Điện áp một chiều của hệ thống thanh cái, tín hiệu luôn giữ đúng trị số định mức, điện áp của ắc quy không thấp hơn 90% điện áp tác động của các thiết bị mạch điều khiển, điện áp một chiều của tổ máy phát điện phải nằm trong phạm vi cho phép và cao hơn điện áp ắc quy.
– Trị số dòng điện ổn định, không vượt quá trị số định mức của động cơ điện.
– Các thiết bị điện không phát nóng quá mức, không có tiếng kêu khác thường, không bị rung động hoặc có tia lửa phát ra ở những chỗ tiếp xúc, các bộ phận cơ khí không bị kẹt hay chuyển động bất thường.
– Các đồng hồ đo đếm điện phải làm việc tin cậy, các bộ phận cơ khí không bị kẹt hay chuyển động bất thường.
– Nắp của rơ le đậy chặt, khít, kính không bị vỡ, niêm phong còn nguyên vẹn, cờ tín hiệu không bị rơi vì rung, chấn động.
– Đèn tín hiệu báo đúng với trạng thái làm việc hoặc sự cố của động cơ điện.
– Nhiệt độ của vòng bi không vượt quá 70oC, tiếng kêu phải êm, nhẹ.
– Động cơ không được nóng quá mức quy định của nhà chế tạo (trên 70oC đến 100oC, tùy theo cấp cách điện của dây quấn, được ghi trên nhãn động cơ).
– Cố góp không đánh lửa, chổi than không bị nứt vỡ, không có tiếng kêu ở bộ phận vành góp-chổi than.
– Quạt gió động cơ hoạt động bình thường.
– Không có dầu mỡ bắn vào cuộn dây stato.
– Khi các thiết bị bảo vệ tác động, cần căn cứ vào tín hiệu ánh sáng và âm thanh để nhanh chóng loại trừ sự cố, xác định nguyên nhân, xử lý và phục hồi lại trạng thái làm việc.
Đối với máy cắt dầu: Mực dầu trong ống chỉ thị phải nằm trong phạm vi quy định; Van dầu không bị rò rỉ; không có tiếng nổ, tiếng kêu do hiện tượng phóng điện gây nên hoặc có tia lửa phát ra; Bộ phận chỉ vị trí của bộ truyền động phải ăn khớp với biển chỉ vị trí của máy cắt; Các bộ phận, chi tiết cách điện không được có vết nứt hay vết phóng điện; Khi máy cắt dầu cắt vì ngắn mạch phải kiểm tra sự nguyên vẹn của mức dầu, vật cách điện, bình dầu, màng mỏng của ống phòng nổ và phải lấy mẫu dầu để kiểm nghiệm.
– Đối với máy biến áp đo lường, cầu dao cách ly, thanh cái: Mặt sứ phải sạch, không bị rạn vỡ, không có hiện tượng phóng điện; không bị rò dầu; không được để hở mạch thứ cấp máy biến dòng; Chốt an toàn của dao cách ly phải giữ chắc chắn tại vị trí hộp chốt; thanh cái không có hiện tượng phát nóng.
– Đối với cáp điện: Các phễu cáp phải đầy nhựa, mặt phễu khô, sạch sẽ và không bị nứt, sứ không bị rạn nứt, sứt mẻ hay có hiện tượng phóng điện, dây tiếp đất với vỏ cáp chắc chắn; Vỏ cáp (bằng thép, chì, gai…) không bị hỏng, đứt hay ngấm nước. Cần tăng cường kiểm tra nhiệt độ phát nóng khi cáp bị quá tải.
5.4.3. Các yêu cầu đối với máy bơm khi vận hành
– Máy chạy êm, trục bơm không đảo, lắc, không có hiện tượng va quệt của cánh bơm vào vành mòn.
– Nước làm mát ở cổ trục bơm chảy ra đều (theo giọt hay tia nhỏ), không quá nhiều hoặc không có nước chảy ra.
– Không bị rò rỉ nước ở các khớp nối thân bơm, ống xả.
– Ổ bi làm việc êm, nhiệt độ không quá 70oC.
– Bơm mỡ hoạt động tốt, hệ thống đường ống dẫn mỡ không bị thủng, tắc, lượng dầu mỡ tiêu thụ trong phạm vi quy định của nhà chế tạo.
– Trị số của đồng hồ đo áp lực tương ứng với cột nước bơm.
– Hệ thống bơm nước kỹ thuật hoạt động bình thường, ổ trục bằng cao su không có mùi khét.
5.4.4. Các trường hợp phải dừng ngay máy bơm khi đang vận hành
– Xảy ra tai nạn.
– Động cơ điện hoạt động không bình thường: Khi đóng điện, động cơ không khởi động được hoặc khởi động khó khăn, thời gian khởi động kéo dài quá mức quy định của nhà chế tạo; Dòng điện khi vận hành không ổn định, tăng cao quá dòng điện định mức; Động cơ bị rung động mạnh, có tiếng kêu không bình thường, bốc khói hay ngừng chạy; Nhiệt độ cuộn dây và ổ bi cao quá mức cho phép; Số vòng quay của động cơ giảm nhiều, đột ngột.
– Máy bơm hoạt động không bình thường: Máy bơm bị rung động, có tiếng va đập mạnh; nhiệt độ ổ bị tăng quá mức cho phép; hệ thống bơm nước kỹ thuật, bơm mỡ hoạt động không bình thường.
– Mực nước bể hút thấp hơn mực nước nhỏ nhất thiết kế hoặc mực nước bể xả cao hơn mực nước lớn nhất thiết kế.
– Mất điện lưới hoặc điện áp các pha không cân bằng.
5.5. Dừng máy
– Cắt Aptomat hoặc ấn nút dừng của khởi động từ.
– Đối với động cơ rô to dây quấn khởi động bằng biến trở, quay tay quay của biến trở về vị trí 1, tay gạt của vành góp về vị trí khởi động; đối với động cơ rôto lồng sóc khởi động bằng biến thế tự ngẫu, quay tay khởi động của biến thế về vị trí 0.
– Nguyên tắc dừng máy: Ngắt điện động cơ chạy máy bơm chính trước, sau đó mới ngắt điện hệ thống phục vụ như bơm nước làm mát, quạt thông gió; Cắt dần phụ tải ra đến nguồn điện; Trường hợp ngừng chạy máy từ 24h trở lên thì phải cắt cầu dao trước máy cắt hoặc kéo máy cắt ra vị trí “thử nghiệm”, cắt điện cho mạch điều khiển, tín hiệu, bảo vệ động cơ, thay thế nguồn tự dùng bằng máy biến áp tự dùng.
5.6. Quy định với việc đưa vào vận hành công trình và thiết bị mới được sửa chữa hoặc xây dựng mới
– Các công trình, thiết bị mới được sửa chữa, nâng cấp hay xây dựng mới xong chỉ được đưa vào quản lý, vận hành sau khi đã được nghiệm thu, bàn giao theo đúng các quy định hiện hành. Có thể tiếp nhận đưa vào vận hành từng hạng mục riêng lẻ của cả công trình nếu chúng đã hoàn chỉnh, được nghiệm thu kỹ thuật, đảm bảo hoạt động tin cậy, an toàn.
– Đại diện của đơn vị quản lý trạm bơm nhất thiết phải tham gia trong hội đồng nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình và thiết bị sẽ đưa vào vận hành sau khi được thi công, lắp đặt, chạy thử tổng hợp có tải.
– Việc chạy thử được coi là đạt yêu cầu nếu các thiết bị chính, phụ, hệ thống kiểm tra, đo lường, bảo vệ, điều khiển đã vận hành bình thường trong thời gian 72 giờ liên tục trong điều kiện phụ tải định mức và đạt các thông số, chỉ tiêu theo thiết kế, chế tạo.
– Trong trường hợp chưa đủ điều kiện vận hành ở phụ tải định mức hoặc khi đến thời hạn bàn giao mà chưa thể hoàn thiện và đồng bộ công trình, thiết bị nhưng có thể đưa công trình (hạng mục công trình, thiết bị) vào vận hành để phục vụ sản xuất mà không ảnh hưởng đến sự ổn định, an toàn cho hệ thống công trình, thiết bị và con người thì có thể bàn giao để vận hành tạm thời. Phụ tải giới hạn để vận hành tạm thời do hội đồng nghiệm thu quyết định. Trong thời gian vận hành tạm thời, các đơn vị thi công có liên quan phải cử người cùng theo dõi, tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện công trình, thiết bị để nhanh chóng bàn giao chính thức khi đủ điều kiện.
– Việc bàn giao công trình, thiết bị phải đồng thời với việc bàn giao hồ sơ tài liệu hoàn công công trình được lập theo các quy định hiện hành.
tcvn-84172010-cong-trinh-thuy-loi-quy-trinh-quan-ly-van-hanh-duy-tu-va-bao-duong-tram-bom-dien.pdf