TCVN 8305:2009 CÔNG TRÌNH THỦY LỢI – KÊNH ĐẤT – YÊU CẦU KỸ THUẬT TRONG THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU


TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 8305:2009

CÔNG TRÌNH THỦY LỢI – KÊNH ĐẤT

– YÊU CẦU KỸ THUẬT TRONG THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU

Hydraulics structurers – Earth sanal

– Technical requirements for construction and acceptance

1. Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật trong thi công, phương pháp kiểm tra và nghiệm thu chất lượng thi công kênh bằng biện pháp đào thủ công, cơ giới, đắp đầm nén bằng thủ công, cơ giới và thi công bằng tầu hút bùn, xáng cạp.

1.2 Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc thiết kế, thi công xây dựng mới và sửa chữa nâng cấp kênh đất có quy mô lưu lượng thiết kế (Qtk) lớn hơn hoặc bằng 300 L/s hoặc diện tích tưới, tiêu lớn hơn hoặc bằng 150 ha thuộc hệ thống công trình thủy lợi trên phạm vi cả nước.

1.3 Tiêu chuẩn này không áp dụng trong thi công kênh đất bằng các biện pháp khác không thuộc phạm vi quy định của tiêu chuẩn này.

2. Thuật ngữ và định nghĩa
2.1 Kênh đất (Earth canal)

Kênh được xây dựng bằng vật liệu đất (bao gồm cả phần đào và đắp kênh), được bọc hoặc không bọc bằng lớp áo gia cố đáy kênh, gia cố mái kênh (mái trong và mái ngoài) dùng để dẫn nước (tưới, tiêu, cấp nước) trong công trình thủy lợi.

2.2 Công trình trên kênh (On-canal structure)

Công trình xây dựng ở trong phạm vi kênh (bờ kênh, lòng kênh hoặc dưới kênh) để lấy nước, chuyển nước, tiêu nước qua kênh hoặc phục vụ các yêu cầu khác của dân sinh v.v…

2.3 Áo kênh (Canal covering)

Lớp vỏ bọc toàn bộ hoặc một phần của mái kênh, đáy kênh.

3. Yêu cầu chung về kỹ thuật thi công kênh
Công tác thi công kênh phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Đảm bảo đúng đồ án thiết kế, sử dụng đất tiết kiệm;

b) Có biện pháp đảm bảo an toàn trong thi công và các quy định về bảo vệ môi trường;

c) Khi thi công kênh qua vùng đông dân cư, vùng đất yếu, dễ lún sụt, thì phải lập biện pháp kỹ thuật và tổ chức thi công để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Nhà thầu thi công phải chuẩn bị đủ nhân lực, vật tư, thiết bị, kinh phí để đảm bảo yêu cầu về chất lượng, đúng tiến độ thi công theo hồ sơ mời thầu và hợp đồng đã ký kết.

4. Yêu cầu kỹ thuật về công tác trắc đạc trong thi công
4.1 Lưới khống chế và dung sai sử dụng trong đo đạc, cắm tuyến thực hiện theo các tiêu chuẩn về lập lưới không chế và cắm tuyến công trình, về đo kênh và xác định tim công trình trên kênh.

4.2 Trước khi thi công (khởi công), đơn vị thi công phải nhận đầy đủ hồ sơ và hiện trường tim mốc về toạ độ, cao độ và mặt bằng xây dựng từ Chủ đầu tư và Tư vấn thiết kế. Khi nhận bàn giao phải có biên bản ghi nhận giữa Tư vấn thiết kế, Chủ đầu tư và Nhà thầu thi công.

4.3 Trước khi thi công, Nhà thầu thi công phải đo đạc, kiểm tra các vị trí, cao độ mốc theo theo tiêu chuẩn về lập lưới không chế và cắm tuyến công trình, về đo kênh và xác định tim công trình trên kênh. Nếu phát hiện sai sót thì phải báo kịp thời cho Chủ đầu tư biết để có biện pháp xử lý.

4.4 Trường hợp cần thiết, Nhà thầu thi công phải đo đạc, bổ sung các tim mốc, điểm khống chế. Các điểm bổ sung này phải đặt ở những nơi có thể bảo vệ được và đảm bảo ổn định, an toàn trong suốt quá trình thi công.

4.5 Khi thi công phải phóng mẫu mặt cắt ngang kênh bằng hệ thống cọc, dây v.v… Khoảng cách phóng mẫu cách nhau tối đa 50 m, riêng đối với đoạn kênh cong là 25 m và phải phóng mẫu ở tại các vị trí góc ngoặt, đỉnh cong, nơi bắt đầu và kết thúc điểm cong.

5. Yêu cầu kỹ thuật về công tác chuẩn bị thi công
5.1 Chuẩn bị mặt bằng, lán trại

Trước khi tiến hành thi công, Chủ đầu tư phải giao mặt bằng đã được giải phóng đền bù cho Nhà thầu thi công. Nhà thầu thi công phải bảo vệ mặt bằng và chuẩn bị đầy đủ mặt bằng và lán trại phục vụ thi công, đảm bảo đầy đủ theo yêu cầu và biện pháp thi công đã lựa chọn.

5.2 Nguyên vật liệu, trang thiết bị, nhân lực, kinh phí phục vụ thi công

Nhà thầu thi công phải chuẩn bị đầy đủ, đúng chất lượng và chủng loại nguyên vật liệu đất đắp kênh, đường vận chuyển, trang thiết bị, nhân lực, kinh phí để phục vụ kịp tiến độ thi công.

5.3 Công tác xử lý nền, khu vực tiếp giáp kênh và công trình phù trợ

5.3.1 Tiêu nước và dẫn dòng thi công

Trước khi thi công kênh phải có biện pháp tiêu nước mưa, nước mặt và nước ngầm có ảnh hưởng tới thi công kênh. Đối với từng trường hợp, có thể sử dụng một trong các biện pháp sau:

a) Kênh qua vùng đất cao: đào, đắp các bờ ngăn nước tạm thời, làm rãnh thoát nước. Khoảng cách từ vị trí rãnh thoát nước đến mép kênh, kích thước rãnh thoát nước và khoảng cách giữa các rãnh cần tính toán cụ thể đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và kinh tế;

b) Kênh qua vùng đất trũng và đọng nước: nên đắp từng khoảnh, từng vùng nhằm cách ly nước mưa từ khu vực khác đến để tiến hành tiêu thoát nước, xử lý nền và thi công kênh. Quy mô khoảnh, vùng cần xác định thông qua so sánh, lựa chọn trên cơ sở kỹ thuật và kinh tế;

c) Trường hợp nạo vét, mở rộng các kênh tưới, tiêu, kênh có giao thông thủy trong điều kiện các kênh này vẫn thường xuyên được sử dụng: phải có biện pháp và thời điểm thi công phù hợp để đảm bảo phục vụ sản xuất, giao thông.

5.3.2 Xử lý nền kênh và lớp tiếp giáp giữa kênh với đất nền

5.3.2.1 Công tác xử lý nền kênh

Nếu đồ án thiết kế có biện pháp gia cố nền bằng bấc thấm, vải địa kỹ thuật, lọc, cọc gia cố v.v… thì Nhà thầu thi công phải lập biện pháp tổ chức thi công riêng và được Chủ đầu tư chấp nhận.

5.3.2.2 Xử lý lớp tiếp giáp giữa kênh với đất nền hoặc kênh cũ

Trước khi thi công phải tiến hành bóc hết lớp đất hữu cơ, đất lẫn rễ, cỏ cây v.v… theo quy định của thiết kế.

5.3.3 Làm kênh tạm và bể lắng để thi công kênh

Khi thi công kênh bằng thiết bị cơ giới thủy, nhà thầu thi công cần thiết kế tổ chức thi công chi tiết cho các biện pháp làm kênh tạm để vận chuyển thiết bị thủy vào tuyến công trình cũng như đắp bờ bể lắng để thi công kênh để đảm bảo đúng đồ án thiết kế.

6 Yêu cầu kỹ thuật thi công kênh
6.1 Công tác đào đất

6.1.1 Thi công đào kênh

Khi thi công đào kênh phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

a) Đào đất đúng đồ án thiết kế, tránh gây sạt lở. Tùy theo biện pháp tổ chức thi công đã được phê duyệt mà bố trí thi công đào kênh hoặc kết hợp đào và đắp kênh theo trình tự làm đến đâu gọn đến đó. Đất thải phải đổ đúng nơi quy định. Đối với kênh chính nên thi công từ đầu mối, kênh cấp dưới nên thi công từ cống lấy nước;

b) Cần dự phòng mặt cắt đào kênh có tính đến tu sửa, bạt sửa mái, gia cố lớp áo hoàn chỉnh mặt cắt kênh thiết kế được thuận lợi, không được đắp bù. Trường hợp phải đắp bù để bảo đảm mặt cắt kênh thì phải xử lý tiếp giáp bằng biện pháp đánh cấp theo hướng dẫn trong đồ án thiết kế;

c) Việc đào kênh cần chia thành từng đoạn, thi công các đoạn phải đảm bảo chất lượng. Làm xong từng đoạn phải phá bờ ngăn theo đúng mặt cắt thiết kế đảm bảo thông nước, không gây cản trở dòng chảy;

d) Thi công kênh qua khu dân cư, khu đông người qua lại, công trình công cộng thì việc thi công đào đất cần phải đảm bảo các điều kiện về an toàn, môi trường và sinh hoạt bình thường của nhân dân;

e) Khi đào kênh qua vùng đất yếu, dễ lún sụt và vùng đất có hang hốc, công trình ngầm hoặc công trình quan trọng thì phải có biện pháp thi công hợp lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

g) Nếu phát hiện sai sót trong đồ án thiết kế thì phải báo cho Chủ đầu tư biết để xử lý kịp thời.

6.1.2 Đào kênh bằng cơ giới

Khi đào kênh hoàn toàn bằng cơ giới (như đào bằng máy đào kênh, máy cạp, ủi, xáng cạp, tầu hút bùn v.v…), tùy theo tính năng của từng loại máy mà sử dụng để có năng suất cao nhất, quy trình thi công cụ thể theo tính năng quy định cho từng máy. Các máy làm đất trong khi làm việc phải tuân theo tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn xây dựng.

6.1.3 Đổ đất đào

Đất đào phải được đổ theo đúng quy định của thiết kế. Nếu thiết kế không quy định thì thực hiện theo hướng dẫn sau:

– Nếu đất đào dùng để đắp kênh thì thực hiện theo yêu cầu kỹ thuật của đắp kênh;

– Nếu đất đào dùng để đắp bờ kênh có kết hợp làm đường giao thông thì phải san ủi và đầm nén đảm bảo theo yêu cầu của giao thông. Nếu không kết hợp làm đường giao thông thì cũng phải san theo quy định của hồ sơ thiết kế đảm bảo có độ dốc i ≥ 0,02 ra phía ngoài kênh để nước không tràn vào kênh. Chân đống đất phải có rãnh tập trung nước mưa và cứ 100 m đến 200 m phải có một rãnh tiêu có gia cố bảo vệ để dẫn nước và tiêu nước mưa ra ngoài (Hình 1);

Hình 1- Sơ đồ bố trí đào và làm bờ kênh

– Việc đào lấy đất trên diện tích canh tác ở hai bên kênh để đắp kênh, phải được san trả sau khi hoàn thành thi công theo đúng yêu cầu của thiết kế.

6.1.4 Chiều rộng lưu không để thi công kênh

Phải có chiều rộng lưu không. Chiều rộng lưu không này phụ thuộc vào quy định hành lang bảo vệ công trình, tính năng của máy (vòng quay của máy) và đường sử dụng, lưu không sau này để làm đường kiểm tra và phải căn cứ vào điều kiện địa hình địa chất để bố trí sao cho không sạt trượt vào kênh, đảm bảo theo đồ án thiết kế.

6.1.5 Kênh đi qua mái dốc, sườn núi

Trường hợp kênh đi qua mái dốc, sườn núi, đất đào không được đổ về phía cao để tránh mưa xói chảy lấp kênh trong quá trình khai thác. Khi độ dốc sườn đồi lớn hơn 10 % thì nền bờ phải đánh cấp cao từ 0,3 m đến 1,0 m, chiều rộng tuỳ theo mái đồi, nếu mái đồi quá dốc thì phải làm tường chắn đất. Làm rãnh thoát nước mưa ở phía trên dốc, rãnh nên chạy theo đường đồng mức với độ dốc dọc từ 0,001 đến 0,003. Kích thước của rãnh phải đảm bảo thoát được lượng mưa lớn nhất (Hình 2). Tuỳ tình hình cụ thể, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và kinh tế mà bố trí cho rãnh thoát nước mưa vượt qua kênh hoặc chuyển dòng nước sang phía khác.

Hình 2- Sơ đồ bố trí đào dật cấp và rãnh tiêu nước

6.1.6 Thi công bằng máy đào kênh

Nếu dùng máy đào thì trước khi đào nên san phẳng tuyến kênh theo độ dốc thiết kế của đáy kênh.

6.2 Công tác đắp đất

6.2.1 Yêu cầu chung

6.2.1.1 Công tác đắp đất bao gồm các công việc: đào, xúc, vận chuyển, đổ, san, vằm, tưới, đầm. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của thi công, công cụ, thiết bị sử dụng mà phối hợp các công việc trên với nhau. Nên tận dụng đất đào để đắp kênh, không nên lấy đất tạo thành thùng đấu ở hai bên bờ kênh, khu vực lấy đất phải theo chỉ dẫn của đồ án thiết kế.

6.2.1.2 Công tác đắp đất cần tuân theo các quy định sau:

a) Khi đắp đất cần bảo đảm cho đất nền có độ ẩm gần độ ẩm đầm nén tốt nhất, sau đó đánh xờm tạo tiếp giáp tốt rồi mới bắt đầu đắp lớp đất đầu tiên;

b) Trước khi đắp lớp đất tiếp theo phải đánh xờm lớp trước. Nếu sử dụng đầm lăn có vấu thì không phải đánh xờm (trừ chỗ người hoặc xe đi qua làm cho mặt đất bị nhẵn).

6.2.2 Yêu cầu về công tác đánh xờm

Sau khi bóc bỏ lớp phong hoá theo quy định, công tác đánh xờm có thể thực hiện theo các cách sau:

a) Cuốc tạo các hốc theo các hình hoa mai trên toàn bộ diện tích, hốc nọ cách hốc kia từ 20 cm đến 25 cm, sâu từ 3 cm đến 5 cm;

b) Lắp cào phía sau máy kéo để xới đất lên;

c) Dùng đầm vấu lăn một lượt.

6.2.3 Yêu cầu về xử lý chỗ tiếp giáp hai khối đắp

Chỗ tiếp giáp giữa hai đoạn phải bạt đất ở phần kênh đã đắp tới lớp đất đã đầm chặt với mái dốc m ≥ 2, đánh xờm rồi mới được tiếp tục đắp đất. Trước khi đắp phải làm cho độ ẩm mái cũ trong phạm vi khống chế. Đất bạt ở mái cũ ra phải vằm nhỏ, xử lý để có độ ẩm gần như nhau mới được sử dụng lại. Chỉ xử lý mái tiếp giáp ngay trước khi đắp tiếp. Trường hợp chưa đắp ngay chổ tiếp giáp thì chừa lại một lớp đất dày trên 20 cm để tránh đất bị thay đổi độ ẩm và biến chất và lớp đất này được bóc trước khi xử lý và đắp phần tiếp giáp. Phần đắp áp trúc vào kênh cũ phải làm theo quy định của thiết kế.

6.2.4 Quy định về chia đoạn kênh để đắp

6.2.4.1 Khi đắp kênh cần chia ra từng đoạn để lần lượt tiến hành công tác đánh xờm, đổ, san, vằm, đầm. Diện tích mỗi đoạn, số lượng thiết bị dụng cụ, nhân lực phải tính toán sao cho công việc được liên tục, tránh chồng chéo.

6.2.4.2 Thi công bằng cơ giới thì tuỳ theo năng lực thiết bị mà bố trí, chiều dài mỗi đoạn từ 100 m đến 300 m. Đối với kênh nhỏ, phải đắp đất lên toàn bộ diện tích mặt cắt ngang (gồm cả phần đào và phần đắp), sau đó đào lòng kênh. Hạn chế việc chia đoạn quá nhỏ để giảm việc xử lý khe tiếp giáp.

6.2.5 Yêu cầu kỹ thuật đắp đất

6.2.5.1 Đất đưa lên đắp kênh sau khi đổ xong phải san phẳng thành từng lớp. Nếu đầm thủ công, chiều dầy lớp đất chưa đầm khống chế từ 15 cm đến 20 cm. Đối với đầm cơ giới, trước khi quyết định chiều dày lớp đổ đất cần thí nghiệm đầm nén hiện trường để xác định chiều dày hợp lý và các chỉ tiêu khác như áp suất đầm, tốc độ máy chạy, độ ẩm thích hợp và độ ẩm khống chế, số lần đầm; nếu không thí nghiệm được thì chiều dày này có thể lấy từ 30 cm trở xuống.

6.2.5.2 Đất sau khi san thành lớp, nếu đầm bằng thủ công cần được vằm nhỏ thành những viên có đường kính từ 5 cm trở xuống. Kích thước lớn nhất của các viên đất phải qua thí nghiệm ở hiện trường để xác định. Việc tiến hành thí nghiệm như sau: rải một lớp đất có lẫn các viên lớn và tiến hành đầm, sau đó đào lên bửa ra xem các viên đất lớn có bị vỡ ra và tạo thành một khối đồng nhất với đất xung quanh không. Thí nghiệm nhiều lần với các đường kính viên đất khác nhau, đến khi với đường kính viên đất lớn nhất mà kết quả đạt được các yêu cầu thiết kế thì chọn đó là đường kính lớn nhất cần phải vằm nhỏ. Nếu đầm bằng cơ giới thì đất không cần phải vằm nhỏ.

6.2.5.3 Lúc đổ đất mà gặp trời mưa thì phải ngừng thi công, khơi rãnh thoát nước, không cho người và xe đi qua. Khi tạnh mưa phải đợi cho lớp đất trên mặt bốc hơi, đạt độ ẩm khống chế hoặc phải bóc hết lớp đất quá ướt đi rồi đánh xờm để đắp lớp đất mới và đầm lại cả lớp đất đã đầm và chưa đầm để đạt độ chặt và dung trọng thiết kế.

6.2.5.4 Với thời tiết khô hanh, nếu lượng ngậm nước của lớp đất đã được đầm chặt bốc hơi quá nhiều thì trước khi đắp thêm lớp khác phải tưới thêm nước cho đủ độ ẩm thích hợp. Nếu thi công gián đoạn, lớp đất cũ bị nứt nẻ nhiều thì phải bóc hết những chỗ nứt nẻ rồi mới được tiếp tục đắp.

6.2.6 Yêu cầu kỹ thuật đầm nện và sử dụng thiết bị đầm nện

6.2.6.1 Nếu sử dụng đầm nện thủ công, nên dùng đầm có trọng lượng từ 20 kg đến 30 kg. Không được dùng loại đầm có trọng lượng dưới 5 kg. Ở những chố tiếp giáp giữa đất và bê tông, khối xây hoặc mái đá, nên sử dụng gốc tre già hoặc thanh gỗ tròn chắc có đường kính khoảng 10 cm để đầm.

6.2.6.2 Nếu đầm thủ công phải đầm theo kiểu xỉa tiền, các vết đầm phải chồng lên nhau không lớn hơn 1/3 chiều rộng của quả đầm. Nếu đầm bằng cơ giới thì vết đầm sau phải đầm lên vết đầm trước từ 10 cm đến 15 cm.

6.2.6.3 Phân đoạn đầm cần đảm bảo vết đầm ở dải đất giáp giới hai đoạn kề nhau phải chồng lên nhau ít nhất là 50 cm.

6.2.6.4 Phương pháp đầm thủ công: Đầu tiên đầm sơ một lần khắp diện tích phải đầm cho mặt đất bằng phẳng, sau đó dàn thành hàng, đầm dần từng hàng rồi tiến lên cho tới khi đầm xong.

6.2.6.5 Khi sử dụng đầm máy cần dựa vào tính chất của đất mà chọn máy đầm cho thích hợp. Đất có tính dính nên dùng đầu máy bánh xích, đầm lăn có vấu, đầm bánh hơi, đất ít dính nên dùng đầm lăn mặt nhẫn, đầm bánh hơi, đầm chấn động.

6.3 Thi công mái kênh và áo kênh

6.3.1 Yêu cầu chung

Khi đào kênh bằng cơ giới phải chừa chiều dày dự trữ so với thiết kế tối thiểu là 15 cm để sau này sửa mái. Khi đắp kênh bằng thủ công hay cơ giới cũng đều phải đắp dôi so với thiết kế tối thiểu là 15 cm để sau này tu chỉnh bằng thủ công. Không được dùng gầu xúc để xoa mái kênh. Đối với những đoạn kênh cần gia cố đáy kênh và mái bờ kênh phải theo các quy định từ điều 6.3.2 đến điều 6.3.6.

6.3.2 Gia cố mái kênh bằng trồng cỏ

Khi gia cố mái kênh bằng trồng cỏ thì các vầng cỏ phải xếp bằng phẳng đúng độ dốc mái theo quy định của thiết kế, nếu không quy định thì vầng cỏ phải có đường kính quy đổi ít nhất là 20 cm, khoảng cách từ mép vầng cỏ này đến vầng cỏ khác không được lớn hơn 20 cm.

6.3.3 Gia cố kênh bằng đá xây lát

Khi gia cố kênh bằng đá xây, lát thì chất lượng đá, kích thước các viên đá, kỹ thuật lát đá, xây đá phải tuân theo tiêu chuẩn về xây lát đá, về chất lượng vật liệu trong xây dựng công trình thủy lợi.

6.3.4 Gia cố kênh bằng gạch xây lát

Khi gia cố kênh bằng gạch xây, lát thì chất lượng gạch, kích thước các viên gạch, kỹ thuật xây thực hiện theo tiêu chuẩn về xây lát gạch, về chất lượng vật liệu trong xây dựng công trình thủy lợi.

6.3.5 Gia cố kênh bằng các tấm bê tông

Khi gia cố kênh bằng bê tông đổ tại chỗ hoặc các tấm bê tông đúc sẵn thì ngoài việc kiểm tra chất lượng các tấm bê tông theo các tiêu chuẩn về thi công bê tông tại chỗ và đúc sẵn, tiêu chuẩn về chất lượng vật liệu trong xây dựng thủy lợi. Ngoài ra, còn phải kiểm tra độ bằng phẳng của các tấm, xử lý khe tiếp giáp giữa các tấm theo yêu cầu thiết kế.

6.3.6 Gia cố kênh bằng lớp lọc, vải địa kỹ thuật

Khi thi công gia cố kênh bằng lớp lọc, vải địa kỹ thuật phải tuân theo các quy định về kỹ thuật trong các tiêu chuẩn tương ứng và yêu cầu của thiết kế.

6.4 Thi công kênh trong một số trường hợp đặc biệt

Trong quá trình thi công kênh, nếu gặp các trường hợp đặc biệt dưới đây thì xử lý như sau:

a) Kênh qua vùng có hang hốc do cầy, cáo, chuột v.v… gây ra hay các ổ mối thì phải xử lý các lớp đặc chắc theo yêu cầu thiết kế. Nếu gặp tổ mối thì phải đào đổ mối ra ngoài phạm vi kênh và có biện pháp diệt, lấp và xử lý mối có hiệu quả;

b) Kênh qua vùng ao hồ, đầm lầy… phải có biện pháp khoanh vùng, bơm cạn và nạo vét hết bùn trong phạm vi kênh;

c) Nền kênh đi qua lớp cuội, sỏi, cát, đá nứt nẻ, đất bazan, đất tơi xốp v.v… có khả năng mất nước phải có giải pháp xử lý chống thấm phù hợp đảm bảo chất lượng theo yêu cầu thiết kế;

d) Nếu kênh đi qua vùng cát chảy phải có biện pháp chống cát chảy, đảm bảo hiện trường luôn khô ráo. Khi có nước ngầm thì phải có hệ thống thu gom nước đến hố tập trung để bơm đi;

e) Kênh qua vùng đất cao lanh cần có biện pháp thi công thích hợp để tránh sạt lở, bồi lấp;

f) Thi công lớp áo kênh bằng đất sét hoặc các loại vật liệu xây dựng mới, tiên tiến phải thực hiện theo đúng hướng dẫn của thiết kế và các tiêu chuẩn có liên quan;

g) Đắp đất tiếp giáp với công trình xây đúc, phải đảm bảo chất lượng theo thiết kế. Trong phạm vi 1 m đất đắp phải là đất thịt hoặc đất sét không lẫn sỏi sạn và tạp chất khác, phải đầm bằng đầm cóc hoặc đầm thủ công. Ngoài phạm vi 1 m mới được dùng đầm lăn ép và ngoài phạm vi 2 m mới được dùng đầm nện cơ giới. Khi đầm đất bằng cơ giới trên đỉnh cống luồn cần có chỉ dẫn cụ thể của thiết kế;

h) Thi công kênh qua vùng đất yếu phải tổ chức thi công theo đúng hồ sơ thiết kế và có biện pháp tổ chức thi công phù hợp, đảm bảo an toàn;

i) Trường hợp vừa thi công vừa phục vụ sản xuất: nhà thầu xây lắp phải lập tiến độ, phương án thi công chi tiết phù hợp với lịch cấp nước hoặc tiêu nước của cơ quan quản lý công trình và được chủ đầu tư chấp thuận.

TCVN 8305:2009 CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - KÊNH ĐẤT - YÊU CẦU KỸ THUẬT TRONG THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU
TCVN 8305:2009 CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - KÊNH ĐẤT - YÊU CẦU KỸ THUẬT TRONG THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU
tcvn-8305-2009-cong-trinh-thuy-loi-kenh-dat-yeu-cau-ky-thuat-trong-thi-cong-va-nghiem-thu.pdf
455.8 KiB
282 Downloads
Chi tiết