TCVN 7936:2009 BỘT EPOXY VÀ VẬT LIỆU BỊT KÍN CHO LỚP PHỦ THÉP CỐT BÊ TÔNG


TCVN 7936:2009

ISO 14656:1999

BỘT EPOXY VÀ VẬT LIỆU BỊT KÍN CHO LỚP PHỦ THÉP CỐT BÊ TÔNG

Epoxy powder and sealing material for the coating of steel for the reinforcement of concrete

Lời nói đầu

TCVN 7936:2009 hoàn toàn tương đương với ISO 14656:1999.

TCVN 7936:2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 17 Thép biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

BỘT EPOXY VÀ VẬT LIỆU BỊT KÍN CHO LỚP PHỦ THÉP CỐT BÊ TÔNG

Epoxy powder and sealing material for the coating of steel for the reinforcement of concrete

  1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với bột epoxy sử dụng trong việc tạo lớp phủ lưới thép hàn, dây và thanh cốt thép phủ epoxy bám dính bằng nóng chảy. Tiêu chuẩn này cũng bao gồm cả những yêu cầu đối với vật liệu bịt kín dùng để sửa chữa những vùng hư hỏng và những đầu cắt của thép cốt bê tông.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho lớp phủ dẻo (loại A) và lớp phủ không dẻo (loại B). Sự kết dính và khả năng chống ẩm của lớp phủ bột epoxy có thể tăng lên bởi hình dạng thiết kế. Kết quả đặc trưng của việc nâng cao tính năng lớp phủ là làm giảm tính dẻo của lớp phủ.

  1. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu dưới đây là cần thiết đối với việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu có ghi năm công bố, áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu không có năm công bố, áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).

ISO 6272:1993, Paints and varnishes – Falling weight test. (Sơn và vecni – Thử giảm trọng lượng)

ISO 9352:1995, Plastics – Determination of resistance to wear by abrasive wheels. (Chất dẻo – Xác định độ bền mài mòn bằng đá mài).

  1. Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa sau đây.

3.1. Thanh được phủ (coated bar)

Thanh cốt thép được phủ một lớp epoxy bám dính bằng nóng chảy.

3.2. Sự không liên kết (disbonding)

Độ giảm sự bám dính giữa lớp phủ epoxy bám dính bằng nóng chảy và thanh, dây hoặc lưới thép hàn thép cốt bê tông.

3.3. Lớp phủ epoxy bám dính bằng nóng chảy (fusion – bonded epoxy coating)

Lớp phủ bao gồm bột màu, nhựa epoxy làm rắn bằng nhiệt, chất liên kết và các chất phụ gia khác, được sử dụng ở dạng bột trên nền kim loại sạch, đã được nung trước và được nung chảy đến dạng màng phủ kín liên tục.

3.4. Điểm khuyết (holiday)

Điểm gián đoạn trong lớp phủ mà người quan sát bằng mắt thường hoặc dùng kính phóng đại không thể thấy.

3.5. Gân dọc (longitudinal rib)

Gân kéo dài đều song song với trục của thanh cốt thép.

3.6. Nhà sản xuất (manufacturer)

Tổ chức sản xuất lưới thép hàn, dây hoặc thanh cốt thép phủ.

3.7. Vật liệu bịt kín (sealing material)

Hệ thống các chất phủ, được tạo ra thích hợp với lớp phủ epoxy bám dính bằng nóng chảy, được sử dụng để sửa chữa những vùng bị hư hỏng và các đầu cắt.

3.8. Gân ngang (transverse rib)

Bất cứ gân nào trên bề mặt của thanh hoặc dây cốt thép ngoài gân dọc.

  1. Vật liệu

4.1. Vật liệu phủ

Vật liệu phủ phải là bột epoxy phản ứng nhiệt.

4.2. Vật liệu bịt kín

Loại vật liệu tương hợp với lớp phủ epoxy bám dính bằng nóng chảy, mất hoạt tính trong bê tông, và theo đề nghị của nhà sản xuất bột epoxy. Vật liệu bịt kín phải thích hợp để sửa chữa lớp phủ bị hỏng tại nhà sản xuất hoặc nơi xây dựng

  1. Yêu cầu về lớp phủ

5.1. Độ bền hóa học

5.1.1. Yêu cầu chung

Khả năng của lớp phủ là chống lại sự không liên kết, sự hình thành bọt và sự ăn mòn của dung dịch. Khả năng này được đánh giá bằng việc nhúng thanh cốt thép đường kính 20 mm đã phủ vào một trong các dung dịch dưới đây:

  1. a) nước không ion hóa;
  2. b) dung dịch chứa NaCl 3%;
  3. c) dung dịch chứa KOH 0,3N và NaOH 0,05N;
  4. d) dung dịch chứa KOH 0,3N, NaOH 0,05N và NaCl 3%.

5.1.2. Lớp phủ loại A

Nếu lớp phủ thuộc loại dẻo, lấy 16 mẫu thanh cốt thép gân có lớp phủ không bị hỏng, đường kính 20 mm và chiều dài 300 mm để thử. Ngoài ra, thêm 16 thanh đã phủ được uốn 180o quanh gối uốn đường kính 100 mm. Chỗ uốn được tạo ra với tốc độ uốn đồng đều và trong khoảng thời gian 5 s. Toàn bộ chiều dài thanh uốn là 300 mm. Sau khi uốn, số điểm gián đoạn sinh ra khi uốn phải được xác định bằng loại vật liệu xốp ẩm (wet-sponge), 67,5 V; 80000 Ω, xác định số điểm gián đoạn xảy ra trực tiếp và ghi lại. Trước khi kiểm tra, toàn bộ điểm gián đoạn và các đầu của thanh phủ sẽ được phủ một lớp vật liệu bịt kín.

5.1.3. Lớp phủ loại B

Nếu lớp phủ thuộc loại không dẻo, lấy 16 mẫu thanh cốt thép có gân đường kính 20 mm và chiều dài 300 mm để thử. Ngoài ra, thêm 16 thanh chưa phủ sẽ được uốn 180o quanh gối trục đường kính 100 mm. Các thanh sẽ được phủ theo 7.5. Toàn bộ chiều dài đã uốn, thanh phủ sẽ là 300 mm, số điểm gián đoạn sẽ được xác định bằng loại vật liệu xốp ẩm, 67,5 V; 80000 Ω, xác định số điểm gián đoạn trực tiếp và ghi lại. Trước khi kiểm tra, toàn bộ điểm gián đoạn và hai đầu của thanh phủ sẽ được phủ một lớp vật liệu bịt kín.

5.1.4. Lớp phủ loại A và B

Trước khi ngâm vào dung dịch, khoan một lỗ đường kính 3 mm qua lớp phủ của 32 mẫu thử xuống dưới lớp thép. Vị trí của lỗ ở giữa đường gân ngang trên đường tâm của mỗi thanh và điểm giữa chỗ uốn trên thanh uốn.

Bốn thanh thẳng và bốn thanh uốn được ngâm trong mỗi dung dịch trong thời gian 28 ngày tại 55oC ± 4oC. Độ pH của dung dịch được kiểm tra và ghi lại hàng ngày, và điều chỉnh để độ pH dao động ± 0,2 pH so với giá trị dung dịch ban đầu. Sau 28 ngày ngâm trong dung dịch các thanh sẽ được kiểm tra sự phồng lên, sự thay đổi màu, nứt và rộp. Nếu lớp phủ nứt hoặc phồng, thì sản phẩm phải bị loại bỏ.

Sau thời gian thử 28 ngày, phải đánh giá sự bám dính của lớp phủ với thanh cốt thép. Vạch hai đường cắt giao nhau qua lớp phủ tạo thành hai hình nêm 45o. Lớp phủ tại những chỗ giao nhau được nhấc lên bởi đầu dò điểm sắc bằng đồng, đường kính 3 mm. Một bên lớp phủ được kẹp bằng nhíp và nhấc lên. Khoảng lớp phủ giữa hai đầu có thể nhấc lên dễ dàng bằng cách sử dụng cái kẹp, phải được đo từ mép của hố xác định trước đến điểm không bám dính lớn nhất.

Sự bám dính của lớp phủ được xác định bằng quy trình trên đối với hai thanh thẳng và hai thanh uốn ngay sau khi lấy các thanh ra khỏi dung dịch và trong khi lớp phủ còn ướt. Sau 7 ngày làm khô ở nhiệt độ (23 ± 2)oC và độ ẩm tương đối khoảng (50 ± 5)%, phải xác định sự dính kết của lớp phủ còn lại trên hai thanh thẳng và hai thanh được uốn trên gối uốn thông thường tương tự như đã hướng dẫn ngay sau khi lấy ra khỏi dung dịch.

5.1.5. Tiêu chuẩn chấp nhận

Sau khi ngâm trong dung dịch 28 ngày, giá trị không bám dính trung bình lớn nhất đối với 95 % số thanh được thử là 4 mm hoặc nhỏ hơn.

5.2. Sự không bám dính catốt

Khả năng của lớp phủ chống lại sự mất dính kết dưới điện áp tại nhiệt độ môi trường phải được đánh giá bằng phép thử 168 h sự không bám dính catốt.

5.2.1. Thiết bị

5.2.1.1. Nguồn cấp năng lượng điều chỉnh dòng điện một chiều, với điện áp ở đầu ra từ 0 V đến 12 V và cường độ dòng điện 200 mA.

5.2.1.2. Vôn kế, với trở kháng vào tối thiểu là 10 MΩ và cường độ đo trong phạm vi giữa 0 V và 2 V với thang chia 1mV.

5.2.1.3. Điện trở mạch shunt 10 Ω, 0,5 W, dung sai 1%.

5.2.1.4. Điện cực chuẩn calomen

5.2.1.5. Anốt bằng platin (bạch kim) rắn, chiều dài 150 mm, đường kính danh nghĩa 1,6 mm hoặc dây mạ platin, đường kính danh nghĩa 3,2 mm.

5.2.1.6. Dung dịch điện phân, NaCl 3% (theo khối lượng) được hòa tan trong nước cất.

5.2.1.7. Cốc có mỏ bằng thủy tinh nhựa dẻo, dung tích 1 l, với nắp bằng thủy tinh nhựa dẻo.

5.2.1.8. Nhiệt kế.

5.2.1.9. Dao cắt gọt, với lưỡi dao sắc

5.2.1.10. Thanh cốt thép phủ, mỗi thanh dài 200 mm và không có các điểm khuyết.

5.2.2. Quy trình

5.2.2.1. Trên mỗi thanh thử (5.2.1.10), khoan một lỗ đường kính 3 mm cách đầu thanh một khoảng 50 mm. Lỗ phải được đặt giữa các gân ngang và đủ sâu để lộ lớp thép bên trong qua toàn bộ đường kính 3 mm. Bịt kín đầu thanh cốt thép, bịt chặt toàn bộ lỗ bằng vật liệu bịt kín. Khoan lỗ đường kính 3 mm và gắn vít tự cắt ren vào đầu khác của thanh để nối đất.

5.2.2.2. Thực hiện thử sự không bám dính catốt bằng thiết bị nêu trong Hình 1.

5.2.2.3. Cho khoảng 500 ml dung dịch điện phân (5.2.1.6) vào cốc có mỏ (5.2.1.7). Đậy nắp bằng thủy tinh nhựa dẻo lên cốc có mỏ.

5.2.2.4. Chèn một thanh thử vào cốc có mỏ, đầu thanh được bít chặt tỳ lên đáy cốc. Cho thêm dung dịch điện phân cho đến khi ngập 100 mm chiều dài thanh. Nối đầu cực âm của nguồn cấp năng lượng dòng điện một chiều (5.2.1.1) với vít nối đất của thanh.

Download toàn bộ tiêu chuẩn xây dựng TCVN 7936:2009 tại đây:

TCVN 7936:2009 BỘT EPOXY VÀ VẬT LIỆU BỊT KÍN CHO LỚP PHỦ THÉP CỐT BÊ TÔNG
280.5 KiB
281 Downloads
Chi tiết