TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 6780-2:2009
YÊU CẦU AN TOÀN TRONG KHAI THÁC HẦM LÒ MỎ QUẶNG VÀ PHI QUẶNG – PHẦN 2: CÔNG TÁC VẬN TẢI MỎ
Safety requirements on underground mine of ore and non-ore exploitation – Part 2: Transport of mine
- Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về an toàn của công tác vận tải mỏ trong khai thác hầm lò, mỏ quặng và phi quặng.
- Vận chuyển ở đường lò bằng
2.1. Khi khoảng cách từ sân ga giếng hoặc bắt đầu từ vị trí vào hầm lò (đối với đường lò bằng) tới vị trí làm việc lớn hơn 1 km nên vận chuyển người bằng phương tiện cơ giới.
2.2. Vận chuyển người bằng phương tiện cơ giới cần sử dụng các toa xe chuyên dùng có ghế ngồi, sàn lát gỗ và khung mái bằng thép.
Khi chở người bằng tàu điện cần vẹt, các toa xe phải có kết cấu vững chắc trên đường ray.
Ở trong mỏ hầm lò, nếu chỗ làm việc phân tán có vận chuyển bằng tàu điện ắc quy, cho phép vận chuyển người trên những chuyến tàu điện riêng, bao gồm toa xe thông thường không tự lật, ghế ngồi có thể tháo gỡ được.
2.3. Khi chuyển người bằng phương tiện cơ giới, tốc độ không được vượt quá 3 m/s.
2.4. Tất cả các vị trí để cho người lên và xuống toa xe chở người phải được chiếu sáng theo quy định. Không cho phép người đi vào, đi ra khỏi toa xe cũng như thò đầu, tay ra khỏi toa xe khi đoàn xe chở người đang di chuyển.
2.5 Tàu chở người trước khi khởi hành phải được kiểm tra tình trạng đoàn tàu, các thiết bị an toàn và đã nhận thông báo là an toàn.
Không được:
- a) Chở người cùng với vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc và chất làm nguy hại đến sức khỏe của người;
- b) Mắc toa goòng chở vật liệu vào toa chở người;
- c) Vận chuyển những vật cồng kềnh trong thời gian đang chở người;
- d) Sử dụng phương tiện cầm tay để hãm hoặc khống chế chuyển động của đoàn tàu;
- e) Móc và tháo móc khi đoàn goòng đang chạy.
2.6. Khi đoàn tàu vận chuyển vật liệu có tải cũng như không có tải, không cho phép người ngồi trên đoàn tàu. Nếu cần có người đi áp tải đoàn tàu, cho phép trên đoàn tàu có một chỗ ngồi riêng hoặc là cuối đoàn tàu có một toa có ghế ngồi có thể tháo rời được.
2.7. Khi đẩy tàu bằng tay, phía trước tàu phải có đèn báo.
2.8. Nếu đường ray có độ dốc mà tàu có thể tự chạy được thì phải trang bị phanh cho toa goòng, số lượng toa goòng được trang bị phanh xác định theo tính toán.
2.9. Khoảng cách giữa các toa khi đẩy thủ công không nhỏ hơn 10 m ở đường có độ dốc 0,005 và không nhỏ hơn 30 m ở cung đường có độ dốc lớn hơn.
2.11. Để tổ chức bốc cặm goòng khỏi đường ray phải sử dụng kích. Khi tiến hành công việc này phải chèn hãm goòng tránh cho goòng chuyển động.
2.12. Goòng cần phải có tăm bông nhô ra ở cả hai phía với độ dài không nhỏ hơn 100 mm.
2.13. Khi vận chuyển cả đoàn goòng cần phải móc nối bằng các móc không tự tháo được.
2.14. Trong lò có vận chuyển bằng cáp thì phải bố trí thiết bị tín hiệu dọc theo lò để truyền tín hiệu về cho người điều khiển. Cứ 20 m đặt một nút tín hiệu.
2.15. Cho phép áp dụng vận chuyển cáp tời có điều khiển từ xa.
- Vận chuyển bằng tàu điện
3.1. Cho phép vận chuyển bằng tàu điện cần vẹt:
- a) Trong tất cả các đường lò bằng không có khí và bụi nổ;
- b) Trong lò vận chuyển chính có luồng gió sạch đi qua ở các mỏ hạng I, II về khí cháy và bụi nổ (trường hợp này phải được phép của giám đốc cấp trên trực tiếp).
Trong tất cả các lò còn lại của mỏ phải áp dụng vận chuyển bằng tàu điện ắc quy.
3.2. Khi khai thác các mỏ quặng có nguy hiểm về phụt khí, cho phép sử dụng tàu điện cần vẹt trong các đường lò có luồng gió sạch đi qua, với điều kiện cách gương khai thác 50 m. Không được sử dụng tàu điện cần vẹt trong lò có luồng gió thải đi qua.
Cho phép sử dụng tàu điện ắc quy vận chuyển trong các đường lò chuẩn bị đào trong đá trong các khu vực có nguy cơ phụt khí bất ngờ với khoảng cách từ gương công tác không nhỏ hơn 5 m nhưng nồng độ khí mê tan không lớn hơn 0,5 %.
3.3. Đường dài hãm của đoàn tàu kể từ khi bắt đầu hãm là 40 m đối với tàu chở hàng, và 20 m đối với đoàn tàu chở người.
3.4. Để làm tín hiệu cho đoàn tàu cần phải đặt các đèn có màu như sau:
– Đèn màu trắng ở đầu đoàn tàu;
– Đèn màu đỏ ở cuối đoàn tàu.
Trong trường hợp tàu vận chuyển không có goòng thì đèn trắng đặt ở phía trước đầu kéo và đèn đỏ ở về phía sau đầu kéo.
3.5. Không được sử dụng đồng thời các loại vận chuyển khác nhau trên cùng một cung đường (vận chuyển tàu điện, vận chuyển thủ công).
3.6. Khi thực hiện việc vận chuyển bằng tàu điện cần vẹt, cho phép sử dụng dòng điện một chiều điện áp tới 600 V và dòng điện xoay chiều có điện áp tới 400 V.
3.7. Cung cấp điện cho tàu điện bằng biến áp riêng, không được cấp điện cho các hộ tiêu thụ khác từ các biến áp này.
3.8. Tiết diện dây đồng làm dây tiếp xúc tối thiểu 65 mm2.
3.9. Khi vận chuyển bằng tàu điện cần vẹt cần phải làm liền mạch điện đường hồi bằng cách hàn các đường ray sao cho điện trở của đường ray loại 18 kg/m là 0,00024 Ω và loại 24 kg/m là 0,0024 Ω.
Hai ray cứ 50 m lại phải nối với nhau bằng một dây dẫn bằng đồng, tiết diện không nhỏ hơn 50 mm2.
3.10. Đường ray cho tàu điện tụ điện cần tiếp đất. Khoảng cách giữa các điểm tiếp đất không được vượt quá 75 m.
3.11. Tất cả các phần tử của ghi chuyển hướng phải được nối với nhau về điện.
3.12. Tất cả đường ray không dùng cho tàu điện cần vẹt phải cách điện với điểm cuối bằng hai điểm với khoảng cách bằng độ dài lớn nhất của đoàn tàu.
3.13. Chiều cao của dây tiếp xúc so với mặt trên của đường ray như sau:
- a) 1,8 m trong những lò vận chuyển chính;
- b) 2 m ở sân ga cũng như chỗ giao nhau của lò để vận chuyển người;
- c) 2,2 m gần sân ga giếng (chỗ vận chuyển người).
Khu vực gần sân ga mỏ, lúc giao ca người lên xuống giếng, phải cắt điện ở khoảng cách không nhỏ hơn 50 m kể từ giếng mỏ.
3.14. Đối với tàu điện cần vẹt với điện áp đến 50 V, cho phép treo dây tiếp xúc ở trong những lò chính có chiều cao không nhỏ hơn 1,6 m.
3.15. Trên mặt bằng công nghiệp với khoảng cách không lớn hơn 10 m kể từ cửa lò, chiều cao treo dây tiếp xúc không nhỏ hơn 2,2 m kể từ đỉnh ray, với điều kiện đường dây không cắt ngang đường ray và đường đi bộ. Trong những trường hợp riêng, chiều cao treo dây tiếp xúc cần phù hợp với quy định chung của công tác cơ điện mỏ.
3.16. Treo dây dẫn tiếp xúc phải bằng dây đàn hồi.
Khoảng cách giữa các điểm treo dây tiếp xúc trong lò không quá 5 m trên một điểm treo đối với đoạn đường thẳng và 3m trên một điểm treo đối với đoạn lò cong.
3.17. Ở những chỗ phải bảo đảm chiều cao treo dây dẫn tiếp xúc (qua chỗ giao nhau, qua chỗ chất tháo tải, qua cửa gió) thì nhất thiết phải treo dây cứng.
3.18. Dây néo ở hai đầu dây tiếp xúc (đầu cuối) cần phải có sứ cách điện với phần nằm giữ. Khi đó khoảng cách từ phần nắm giữ đến phần sứ cách điện không lớn hơn 0,2 m.
Khoảng cách dây tiếp xúc với v chống ở trên không được nhỏ hơn 0,2 m.
3.19. Mạng dây tiếp xúc cung cấp cho tàu điện cần vẹt phải phân đoạn bằng các cầu dao cách ly. Khoảng cách phân đoạn không quá 200 m. Tất cả các nhành dây tiếp xúc cũng phải đặt cầu dao phân đoạn.
3.20. Khi trên một tầng làm việc đồng thời hai tàu hoặc lớn hơn thì phải có thiết bị báo tín hiệu.
3.21. Trong lò có treo dây tiếp xúc, cứ qua 200 m cũng như ở chỗ lò có tiết diện thấp phải đặt biển báo “cẩn thận dây điện trần”. Trên đoạn đường cong phải đặt biển báo “chú ý tàu điện”.
3.22. Dây dẫn tiếp xúc tàu cần vẹt qua cửa tháo quặng để bảo vệ dây khỏi chạm vào người phải đặt cầu dao cách ly cách cửa tháo quặng là 5 m về cả hai phía.
Khi giao chéo với cáp của tời cào dây tiếp xúc phải được tách riêng khỏi cáp.
3.23. Trong mỏ có nguy hiểm khí cháy và bụi nổ, chỉ cho phép mở nắp thiết bị điện của tàu ắc quy trong các hầm chuyên dùng.
3.24. Để tránh bị bỏng do dung dịch điện phân, cần bảo quản dung dịch điện phân ở chỗ riêng và phải có dung dịch trung tính để rửa khi cần thiết.
3.25. Trong thời gian nạp điện, nắp các bộ ắc quy phải mở ra hoặc treo lên, các nút ắc quy nhỏ cũng được mở ra.
Có thể đóng nắp bộ ắc quy sau khi đã ngưng thoát khí của các ắc quy nhỏ và chỉ được đóng không dưới một giờ sau khi kết thúc việc nạp.
3.26. Không được đưa đèn dầu xăng an toàn hoặc các đèn có ngọn lửa hở vào phòng nạp ắc quy.
3.27. Thiết bị điện trong buồng nạp phải là thiết bị sử dụng dạng phòng nổ hoặc có độ bền nâng cao.
Cho phép sử dụng bộ nạp ắc quy với dạng sử dụng bình thường, nhưng sự thay đổi điện áp cho phép tiến hành không quá 10 min sau khi mở nắp bình.
3.28. Khi chuyển động, đầu tàu điện phải ở vị trí đầu đoàn tàu. Chỉ khi dồn tòa ở trong ga mới cho phép ở cuối đoàn tàu.
3.29. Không cho phép đầu máy làm việc khi:
– Không có hoặc hỏng tăm pông;
– Hỏng thiết bị móc;
– Hỏng hoặc bộ phận hãm không làm việc;
– Hỏng bộ phận rắc cát, bộ phận rắc cát không có cát (đòi hỏi này chỉ với tàu có trọng tải đến 2 tấn);
– Hỏng hoặc không có đèn pha;
– Hỏng thiết bị tín hiệu (còi, chuông);
– Hỏng hoặc có chi tiết không đúng của bộ phận nhận điện (cần vẹt);
– Hư hỏng những phần, chi tiết điện đảm bảo an toàn ở trong mỏ có khí mê tan và bụi nổ;
– Vành bánh xe bị mòn quá quy định.
3.30. Khóa điều khiển phải luôn kèm theo tàu. Chỉ cho phép mang theo khi đoàn tàu dừng.
3.31. Thợ lái tàu không được rời tàu. Nếu cần thiết phải rời tàu, thì dừng tàu lại, khi rời tàu phải mang theo tay lái máy đi và để lại đèn sáng.
3.32. Chỉ những người có chứng chỉ đã qua lớp đào tạo lái tàu và đạt kết quả tốt mới được lái tàu.
3.33. Khi ngừng vận chuyển bằng tàu điện cần vẹt với thời gian trên 1 ca thì phải cắt điện lưới tiếp xúc.
3.34. Thợ cơ điện phải thường xuyên kiểm tra lưới tiếp xúc và hệ thống cung cấp điện cho lưới tiếp xúc, phải nhanh chóng khắc phục các thiếu sót khi phát hiện ra.
3.35. Bất kể một công việc sửa chữa gì thuộc lưới tiếp xúc cũng phải cắt điện và tiếp đất lưới tiếp xúc.
3.36. Không được cung cấp điện cho chỉnh lưu thủy ngân đối với lưới tiếp xúc có biến áp tự ngẫu từ lưới điện hạ áp của hầm lò.
3.37. Phải đo nồng độ oxy, mêtan của trạm nạp ắc quy không ít hơn 1 lần/ca và phải ghi kết quả đo vào sổ nhật ký theo dõi.
- Vận chuyển ở đường lò nghiêng có góc dốc đến 30o
4.1. Vận chuyển người theo đường lò nghiêng chỉ được sử dụng toa xe chuyên dùng có mái che và chỉ áp dụng cho vận tải trục cáp một đầu.
Khi vận chuyển người trên một toa như vậy phải có trang bị hệ thống tự động dừng toa khi có sự cố đứt cáp hoặc đứt xích. Phanh tự động này còn phải tác động được bằng tay.
Khi góc dốc của đường ray đến 0,1 (góc nghiêng 6o) cho phép áp dụng phanh tay.
4.2. Toa xe dùng để vận chuyển người, phải trang bị đèn chiếu sáng đặt ở phía trước xe theo hướng chuyển động.
4.3. Trước khi sử dụng phanh dù bảo hiểm phải được thử nghiệm theo phương thức dứt cáp khi chuyển toa xe theo hướng chuyển động với tải lớn nhất, tốc độ lớn nhất.
Thử định kỳ không ít hơn một lần trong 6 tháng.
4.4. Toa xe, thiết bị tời (máy nâng) và tất cả các thiết bị phục vụ để hạ, nâng người theo giếng nghiêng cần phải kiểm tra khi ca làm việc bắt đầu. Phải ghi kết quả kiểm tra vào sổ theo dõi tình trạng máy nâng để nâng hạ người.
4.5. Trong thời gian chuyển người, người hướng dẫn cần ngồi ở phần trước ở toa xe theo hướng chuyển động.
Trong thời gian đó cần phải đặt tay vào tay điều khiển truyền động của phanh bảo hiểm hoặc thiết bị hãm.
4.6. Toa xe dùng để chở người ngoài móc chính phải có một móc an toàn.
4.7. Xích, móc và xích an toàn của toa xe để chuyển người cần phải tính toán với hệ số an toàn là 13 lần, độ bền dự trữ theo tải tĩnh lớn nhất, qua 6 năm sử dụng phải thay xích, khóa mới.
4.8. Trong lò để vận chuyển người cần treo tín hiệu dọc theo đường tàu báo cho người lái máy biết.
Trong tất cả đường lò nghiêng có cơ giới hóa việc vận chuyển người cho một số tầng, phải có tín hiệu báo cho người lái máy biết đó là tầng nào.
Có bảng chỉ dẫn chỗ đặt các tín hiệu.
4.9. Trước mỗi ca vận chuyển người xuống mỏ phải kiểm tra toa xe, đường ray (khoảng cách giữa hai ray). Kết quả kiểm tra phải ghi vào sổ theo dõi.
4.10. Không được vận chuyển người vào mỏ trong đường lò nghiêng mà lò đó không quy định để chở người.
Công việc này chỉ cho phép trong thời gian giếng chuyên chở người để sửa chữa hoặc do lý do nào đó khi được phép của giám đốc mỏ.
4.11. Trong thời gian thiết bị trục tải làm việc trong giếng nghiêng hoặc vào sân ga, không được tiến hành việc móc, tháo móc goòng. Những người không tham gia vào công việc vận tải người lên xuống mỏ không được vào khu vực đặt máy.
Khi vận chuyển đoàn goòng, toa cuối cùng của đoàn goòng cần đặt thiết bị hãm chèn. Khi vận chuyển bằng cáp vô tận theo đường nghiêng cần đặt hãm chèn theo thứ tự:
- a) Ở dưới sân ga: 2 hãm, cái đầu ở khoảng cách 1 m kể từ vị trí tiếp nhận, cái thứ hai ở khoảng cách 5 m so với cái đầu tiên;
- b) Ở ga tiếp nhận trung gian: hãm ở khoảng cách 5 m từ ga tiếp nhận;
- c) Dọc đường các hãm cách nhau 20 m đến 30 m.
4.12. Chỉ được tiến hành khóa và tháo xích goòng tại ga chất liệu của lò khai thác.
4.13. Trước mỗi ca, người điều khiển tời cần kiểm tra phanh (tốt, xấu) và toàn bộ phần cơ khí của máy trục.
4.14. Ở ga tiếp nhận trên và trung gian của đường lò nghiêng, khi vận chuyển bằng cáp vô tận, cần đặt chốt chặn ở ga nhận phía trên, chỉ mở khi thả goòng. Còn ở ga tiếp nhận trung gian cần đóng khi làm việc và chỉ mở khi chuyển tải hoặc người bị nạn.
4.15. Khi vận chuyển vật liệu bằng cáp vô tận, để xích goòng cũng như buộc chặt goòng vào cáp cần sử dụng và thiết bị khóa xích không tự tháo được.
Vòng kéo, xích goòng và thiết bị khóa xích khi vận chuyển bằng cáp vô tận cần tính toán không nhỏ hơn 6 lần độ bền dự trữ. Thiết bị khóa xích khi vận chuyển cáp vô tận không nhỏ hơn 10 lần độ bền dự trữ tải trọng tĩnh lớn nhất.
4.16. Trước tời kéo trên đường lò nghiêng vận tải, cần đặt hàng rào vững chắc phòng ngừa sự quá nâng của goòng hoặc đối trọng.
4.17. Xích cho vận chuyển cáp một đầu và thiết bị khóa xích vận tải cáp vô tận và cáp một đầu, phải được sản xuất theo thiết kế của nhà chế tạo.
Thử nghiệm được tiến hành bằng hai lần tải trọng tĩnh theo lực kéo tính toán lớn nhất.
Khóa xích phải được thử nghiệm sau mỗi lần thay cáp.
4.18. Ở những mỏ đang hoạt động hoặc đang xây dựng phải cử ra một người chuyên theo dõi về thiết bị nâng hạ máy trục, cáp, khóa xích và các thiết bị an toàn khác.
4.19. Khi goòng dừng trên đường dốc cáp kéo phải được khóa không cho phép chuyển động.
4.20. Tốc độ lớn nhất của cáp cho phép không được lớn 3,5 m/s.
4.21. Vận chuyển cáp vô tận theo đường lò nghiêng chỉ được sử dụng ở lò có góc dốc nhỏ hơn 25o.
4.22. Múp nối tời và tang phải có hãm. Không được lắp ghép hoặc treo vật tải vào cần phanh hãm.
4.23. Mỗi một mặt bằng công tác cần bố trí công nhận cố định thực hiện việc hãm phanh.
4.24. Đường lò nghiêng vận chuyển bằng băng tải. Khoảng cách từ mép giá đỡ băng tải tới hông lò phía người đi không nhỏ hơn 0,7 m; phía bên kia không nhỏ hơn 0,2 m.
- Vận chuyển ở giếng đứng và đường lò nghiêng có góc dốc lớn hơn 30o
5.1. Các đường lò nghiêng có góc dốc lớn hơn 30o và giếng đứng dùng để nối thông các tầng với nhau, nối thông mỏ với mặt đất, nếu độ chênh cao lớn hơn 40 m thì phải cơ giới hóa việc chuyển người.
5.2. Để vận chuyển người theo đường lò nghiêng, giếng đứng cần sử dụng các thiết bị sau:
– Toa xe chuyên dùng hoặc thùng cũi đối với đường lo nghiêng;
– Thùng cũi đối với giếng đứng.
5.3. Khi vận chuyển người theo toa xe chuyên dùng thì phải tuân theo quy định của điều 4.1 đến 4.17. Trong toa xe chuyên dùng hoặc thùng cũi để chuyển người trong đường lò nghiêng lớn hơn 50o phải trang bị phanh đặc biệt.
5.4. Nếu vận chuyển người trong thùng thì phải chuyển động theo dẫn hướng, hoặc trong đường giới hạn được bọc bằng các tấm gỗ dày trên suốt chiều chuyển động. Chuyển động không theo dẫn hướng hoặc không trong đường giới hạn chỉ cho phép trong khoảng cách không quá 20 m tính từ gương lò. Khi sử dụng cáp dẹt khoảng cách này có thể tăng lên đến 30 m.
5.5. Không được vận chuyển cột chống hoặc người trong thùng nâng tự lật và xả đáy.
Khi vận chuyển không cho phép người ngồi ở mép thùng nâng. Thùng nâng chỗ người phải có tấm chắn an toàn.
5.6. Khi vận chuyển người và vật liệu cần phải thỏa mãn các điều kiện nêu tại các điều từ 4.1 đến 4.18.
5.7. Khi đào đường lò nghiêng hoặc giếng đứng việc vận chuyển người và vật liệu phải tuân theo:
- a) Sử dụng móc xích đúng tiêu chuẩn;
- b) Trước khi sử dụng móc xích phải thử nghiệm gấp đôi trọng tải, với chế độ 6 tháng/lần.
5.8. Sàn treo công tác phải liên kết với cáp không nhỏ hơn 4 vị trí. Cáp để treo sàn đặt, bơm, ống nước cần tính toán đảm bảo 6 lần độ bền. Thiết bị treo sàn bơm, ống nước phải đảm bảo 10 lần độ bền dự trữ theo tải trọng tĩnh lớn nhất. Việc nối liên kết phải loại trừ khả năng tuột hoặc mối nối mất tác dụng.
5.9. Cũi sử dụng để hạ và nâng người cần phải trang bị toàn bộ nắp chống lật hoặc là nắp có lỗ nhìn, thùng cũi có cấu tạo bền, làm bằng thép.
Thùng cũi phải bố trí cửa có khả năng ngăn ngừa người bị văng khỏi thùng cũi. Cửa mở vào trong và có then cài. Chiều cao phía trên của khung cửa tính từ sàn thùng không nhỏ hơn 1,2 m. Thùng cũi phải có cơ cấu chắc chắn để giữ cố định toa xe khi thùng cũi chuyển động trong giếng.
5.10. Khoảng cách tầng trên của thùng tính từ sàn đến phần cao nhất nhô lên của thùng cũi phải không nhỏ hơn 1,9 m.
Số người đồng thời trong mỗi tầng của thùng cũi được xác định từ tính toán (5 người cho 1 m2). Diện tích có ích cần phải thỏa mãn các điều kiện an toàn.
5.11. Thùng cũi để nâng hạ người cần trang bị phanh bảo hiểm tác động chắc chắn, đảm bảo an toàn cho thùng cũi.
Tất cả các khớp nối bản lề của phanh bảo hiểm phải bôi dầu mỡ đảm bảo hoạt động tốt.
Thử nghiệm phanh dù cần tiến hành 6 tháng/lần, phải phù hợp với “Hướng dẫn thử nghiệm phanh dù”.
Việc kéo dài thời gian sử dụng thiết bị phanh dù phải được phép của cấp có thẩm quyền.
5.12. Khi xây dựng mỏ hoặc đi thêm những phân tầng mới đối với những giếng đứng hoặc đường lò nghiêng, cho phép nâng hạ người trong thùng nâng tạm thời hoặc toa xe đặc biệt không có phanh bảo hiểm.
5.13. Trục tải một thùng cũi với đối trọng để nâng hạ người và vật liệu trong giếng đứng hoặc nghiêng cần thỏa mãn những điều kiện sau:
- a) Cáp nâng đối trọng phải cùng loại với cáp nâng thùng cũi (goòng) và cũng được thử nghiệm như cáp của thùng cũi;
- b) Khối lượng của đối trọng của thiết bị phải gấp rưỡi khối lượng của thùng cũi cộng với một nửa khối lượng số người lớn nhất trong thùng cũi;
- c) Đối trọng phải được di chuyển theo định hướng vững chắc.
Trong đường lò nghiêng đối trọng phải được ngăn cách với thùng cũi bằng vách ngăn vững chắc.
5.14. Khe hở giữa bạc và ray hướng khi lắp đặt không được vượt quá 5 mm; đối với gỗ là 10 mm về mỗi phía của dẫn hướng (xem Hình 1).
5.15. Thanh dẫn hướng, khoảng cách của vì chống cần được kiểm tra theo chu kỳ 1 lần/ngày đêm.
Thanh dẫn hướng bằng đường ray phải được thay thế khi mòn hơn 8 mm, nếu là gỗ mòn hơn 15 mm (một phía), nếu là cáp thì độ mòn phía ngoài là 50 %.
Độ mòn, đầu nối của ray dẫn với đế không cho phép không lớn hơn 25 % chiều dày bình thường.
Độ mòn của bộ phận ôm vào ray dẫn hướng cho phép đến 8 mm về một phía, khi đó tổng độ mòn của thanh ray dẫn hướng và bộ phận ôm không được vượt quá 10 mm.
5.16. Khe hở giữa goòng ở phía trong thùng cũi với thành và các kích thước khác ghi trong Hình 2.
Đối với goòng dung tích đến 1 tấn, mm : 50
Đối với goòng dung tích lớn hơn 1 tấn, mm : 65
5.17. Kích thước khe hở giữa thùng nâng, vì chống và xà ngang trong giếng đứng ghi trong Bảng 1.
– Khi đào, trị số khe hở nhỏ nhất giữa cáp dẫn hướng trung bình không nhỏ hơn 300 mm. Khi giếng sâu hơn 400 m thì khe hở có thể tính bằng 250 + (H : 3) mm, H là độ sâu của giếng;
– Khi ray dẫn hướng kim loại một phía, khe hở giữa má ngoài của bạc thùng trục và các bắt giữ dẫn hướng với xà ngang không nhỏ hơn 20 mm, giữa những phần thò ra của thùng cũi và xà ngang không nhỏ hơn 40 mm;
– Trước khi bắt đầu sử dụng thùng trục hoặc sau khi sửa chữa máy nâng phải kiểm tra lại khe hở.
5.18. Góc lệch giữa hướng của cáp trên puli và tang quay máy nâng không vượt quá 1o30′. Khi máy nâng có hai tang thì góc lệch có thể lên tới 2o. Trong những trường hợp riêng phải được phép của cấp có thẩm quyền.
5.19. Khi sử dụng puli ma sát ở giếng mỏ phải treo hai thùng cũi.
5.20. Phải tiến hành kiểm tra thường xuyên skíp đảm bảo tra dầu mỡ đầy đủ cho các ổ bi.
5.21. Không được dùng skip để vận chuyển người, trừ trường hợp kiểm tra và sửa chữa giếng và lúc sự cố. Vận chuyển người trong thùng cũi lật phải có các biện pháp chống lật, đảm bảo trong quá trình thùng cũi chuyển động trong giếng không lật người vào bunke.
5.22. Không được nâng hạ người trong thùng cũi có một phần tải hoặc đầy tải.
5.23. Sửa chữa và kiểm tra giếng cho phép tiến hành đứng trên nắp của thùng cũi hoặc skip không tải. Khi đó có dây an toàn và phải có biện pháp bảo vệ chống rơi người xuống giếng.
Không được buộc các phương tiện bảo vệ vào khung giếng và các móc được cắm vào thành giếng.
Khi kiểm tra giếng, tốc độ vận chuyển của thùng nâng không được vượt quá 0,3 m/s.