TCVN 6592-4-1 : 2009 THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT VÀ ĐIỀU KHIỂN HẠ ÁP PHẦN 4-1: CÔNGTẮCTƠ VÀ BỘ KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ – CÔNGTẮCTƠ VÀ BỘ KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ KIỂU ĐIỆN – CƠ


TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 6592-4-1 : 2009

IEC 60947-4-1 : 2002

WITH AMENDMENT 2 : 2005

THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT VÀ ĐIỀU KHIỂN HẠ ÁP PHẦN 4-1: CÔNGTẮCTƠ VÀ BỘ KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ – CÔNGTẮCTƠ VÀ BỘ KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ KIỂU ĐIỆN – CƠ

Low-voltage switchgear and controlgear Part 4-1: Contactors and motor-starters Electromechanical contactors and motor-starters

Lời nói đu

TCVN 6592-4-1 : 2009 thay thế TCVN 6592-4-1 : 2001;

TCVN 6592-4-1 : 2009 hoàn toàn tương đương với IEC 60947-4-1: 2002. sửa đổi 2 : 2005;

TCVN 6592-4-1 : 2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Lời giới thiệu

Bộ tiêu chuẩn TCVN 6592 (IEC 60947) hiện đã có các phần sau:

1) TCVN 6592-1: 2009 (IEC 60947-1: 2007). Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp – Phần 1: Quy tắc chung

2) TCVN 6592-2: 2009 (IEC 60947-2: 2009), Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp – Phần 2: Áptômát

3) TCVN 6592-4-1: 2009 (IEC 60947-4-1: 2002, amendment 2: 2005), Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp – Phần 4-1: Côngtắctơ và bộ khởi động động cơ – Côngtắtơ và bộ khởi động động cơ kiểu điện-cơ

Bộ tiêu chuẩn IEC 60947 có các phần sau:

IEC 60947-1: 2007, Low-voltage switchgear and controlgear – Part 1: General rules

IEC 60947-2: 2009, Low-voltage switchgear and controlgear – Part 2: Circuit-breakers

IEC 60947-3: 2008, Low-voltage switchgear and controlgear – Part 3: Switches, disconnectors, switch- disconnectors and fuse-combination units

IEC 60947-4-1: 2002, amendment 2: 2005. Low-voltage switchgear and controlgear – Part 4-1: Contactors and motor-starters – Electromechanical contactors and motor-starters

IEC 60947-4-2: 2007, Low-voltage switchgear and controlgear – Part 4-2: Contactors and motor-starters – AC semiconductor motor controllers and starters

THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT VÀ ĐIỀU KHIỂN HẠ ÁP PHẦN 4-1: CÔNGTẮCTƠ VÀ BỘ KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ – CÔNGTẮCTƠ VÀ BỘ KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ KIỂU ĐIỆN – CƠ

Low-voltage switchgear and controlgear Part 4-1: Contactors and motor-starters Electromechanical contactors and motor-starters

  1. Phạm vi áp dụng và đối tượng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại thiết bị liệt kê trong 1.1 và 1.2 dưới đây mà các tiếp điểm chính được thiết kế để nối đến mạch điện có điện áp danh định không lớn hơn 1 000 V xoay chiều hoặc không lớn hơn 1 500 V một chiều.

Bộ khởi động và/hoặc côngtắctơ đề cập trong tiêu chuẩn này thường không được thiết kế để cắt dòng điện ngắn mạch. Do đó, hệ thống lắp đặt phải có bảo vệ ngắn mạch phù hợp (xem 9.3.4), nhưng không nhất thiết phải là một phần của côngtắctơ hoặc bộ khởi động.

Trong phạm vi đó, tiêu chuẩn này nêu các yêu cầu đối với:

– côngtắctơ có lắp thiết bị bảo vệ quá tải và/hoặc bảo vệ ngắn mạch;

– bộ khởi động kết hợp với các thiết bị bảo vệ ngắn mạch riêng rẽ và/hoặc kết hợp với các thiết bị bảo vệ ngắn mạch và quá tải tích hợp riêng rẽ;

– các côngtắctơ hoặc các bộ khởi động kết hợp với các thiết bị bảo vệ ngắn mạch của bản thân chúng, ở các điều kiện quy định. Các kết hợp như vậy, ví dụ các bộ khởi động kết hợp (xem 3.2.7) hoặc các bộ khởi động có bảo vệ (xem 3.2.8) có bộ thông số đặc trưng chung.

Các áptômát và các bộ cầu chảy kết hợp được sử dụng làm thiết bị bảo vệ ngắn mạch trong bộ khởi động kết hợp và trong bộ khởi động có bảo vệ phải phù hợp với các yêu cầu của TCVN 6592-2 (IEC 60947-2) và IEC 60947-3 trong trường hợp có thể.

Các thiết bị được đề cập trong tiêu chuẩn này bao gồm:

1.1. Côngtắctơ điện xoay chiều và côngtắctơ điện một chiều

Các côngtắctơ điện xoay chiều và điện một chiều được thiết kế để đóng và mở các mạch điện và, nếu kết hợp với các rơle thích hợp (xem 1.2) để bảo vệ các mạch điện này không bị làm việc quá tải.

CHÚ THÍCH: Côngtắctơ kết hợp với các rơle thích hợp để bảo vệ ngắn mạch phải thỏa mãn thêm các điều kiện liên quan được quy định cho áptômát (TCVN 6592-2 (IEC 60947-2)).

Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho các cơ cấu điều khiển rơle của côngtắctơ và áp dụng cho các tiếp điểm dùng riêng cho mạch cuộn dây của côngtắctơ.

Các côngtắctơ hoặc bộ khởi động có nam châm điện được điều khiển bằng điện tử cũng thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.

1.2. Bộ khởi động động cơ xoay chiều

Bộ khởi động động cơ xoay chiều được thiết kế để khởi động và tăng tốc độ động cơ đến giá trị bình thường, duy trì hoạt động liên tục của động cơ, cắt động cơ khỏi nguồn và cung cấp phương tiện bảo vệ động cơ và mạch điện liên kết khỏi làm việc quá tải.

Bộ khởi động hoạt động phụ thuộc vào các rơle điện nhiệt phù hợp với TCVN 7883-8 (IEC 60255-8) để bảo vệ động cơ, hoặc cơ cấu bảo vệ nhiệt lắp sẵn trong động cơ được đề cập trong TCVN 6627-11 (IEC 60034-11) thì các rơle hoặc cơ cấu đó không nhất thiết phải tuân thủ toàn bộ các yêu cầu liên quan của tiêu chuẩn này.

Rơle quá tải dùng cho bộ khởi động, kể cả các rơle điện tử, phải thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

1.2.1. Bộ khởi động dùng điện xoay chiều trực tiếp trên lưới (đủ điện áp)

Bộ khởi động trực tiếp trên lưới dùng để khởi động và tăng tốc độ động cơ đến tốc độ bình thường, để cung cấp phương tiện bảo vệ động cơ và mạch liên kết của nó khỏi làm việc quá tải và để cắt động cơ khỏi nguồn.

Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho bộ khởi động đảo chiều.

1.2.2. Bộ khởi động dùng điện xoay chiều điện áp giảm thấp

Bộ khởi động dùng điện xoay chiều điện áp giảm thấp được thiết kế để khởi động và tăng tốc độ động cơ đến tốc độ bình thường bằng cách nối các đầu cực động cơ đến điện áp lưới qua nhiều hơn một cấp hoặc bằng cách tăng từ từ điện áp đặt vào đầu cực, cung cấp phương tiện bảo vệ động cơ và mạch điện liên kết của nó khỏi làm việc quá tải và để cắt động cơ khỏi nguồn.

Có thể sử dụng cơ cấu chuyển đổi tự động để điều khiển tác động đóng cắt liên tiếp từ cấp này sang cấp khác. Cơ cấu chuyển đổi tự động này là, ví dụ như, rơle côngtắctơ có thời gian trễ. hoặc rơle bảo vệ có hoặc không quy định thời gian, thiết bị thấp dòng và cơ cấu khống chế tăng tốc tự động (xem 5.10).

12.2.1. Bộ khởi động sao tam giác

Bộ khởi động sao – tam giác được thiết kế để: khởi động động cơ ba pha ở chế độ nối sao, bảo đảm làm việc liên tục ở chế độ nối tam giác, cung cấp phương tiện bảo vệ động cơ và mạch điện liên kết khỏi làm việc quá tải và cắt động cơ khỏi nguồn.

Bộ khởi động sao – tam giác quy định trong tiêu chuẩn này không thích hợp để đảo chiều nhanh động cơ và do đó không áp dụng cho loại AC – 4.

CHÚ THÍCH: Khi nối sao, dòng điện dây và mômen động cơ chỉ bằng một phần ba giá trị tương ứng so với nối tam giác. Do đó, bộ khởi động sao – tam giác được sử dụng khi cần hạn chế dòng điện khởi động, hoặc khi máy cần truyền động chỉ yêu cầu mômen khởi động hạn chế. Hình 1 vẽ đường cong điển hình về dòng điện khởi động, mômen khởi động của động cơ và mômen của máy cần truyền động.

12.2.2. Bộ khởi động có biến áp tự ngẫu hai cấp

Bộ khởi động biến áp tự ngẫu hai cấp được thiết kế để khởi động và tăng tốc độ động cơ cảm ứng xoay chiều từ trạng thái nghỉ với một mômen giảm thấp đến tốc độ bình thường và để cung cấp phương tiện bảo vệ động cơ và mạch liên kết của nó khỏi làm việc quá tải và để cắt động cơ khỏi nguồn.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho biến áp tự ngẫu là một phần của bộ khởi động, hoặc biến áp tự ngẫu là thiết bị được thiết kế riêng để lắp với bộ khởi động.

Bộ khởi động có biến áp tự ngẫu nhiều hơn hai cấp không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này.

Bộ khởi động biến áp tự ngẫu quy định trong tiêu chuẩn này không thích hợp đối với chế độ nhắp hoặc đảo chiều nhanh động cơ và do đó không áp dụng cho loại AC-4.

CHÚ THÍCH: Ở trạng thái khởi động, dòng điện dây và mômen của động cơ so với khi khởi động ở điện áp danh định giảm xuống xấp xỉ bằng bình phương của tỷ số điện áp khởi động/điện áp danh định. Do đó bộ khởi động biến áp tự ngẫu được sử dụng khi cần hạn chế dòng điện khởi động hoặc khi máy cần truyền động chỉ đòi hỏi mômen khởi động hạn chế. Hình 2 vẽ các đường cong điển hình về dòng điện khởi động, mômen khởi động của động cơ và mômen của máy truyền động.

1.2.3. Bộ khởi động mạch rôto có biến trở

Bộ khởi động được thiết kế để khởi động động cơ cảm ứng xoay chiều rôto dây quấn bằng cách loại bớt điện trở đặt trước trong mạch rôto, để cung cấp phương tiện bảo vệ động cơ khỏi làm việc quá tải và để cắt động cơ khỏi nguồn.

Trong trường hợp động cơ không đồng bộ vành trượt (rôto dây quấn), điện áp cao nhất giữa các vành trượt khi hở mạch không được lớn hơn hai lần điện áp cách điện danh định của thiết bị đóng cắt lắp trong mạch rôto (xem 5.3.1.1.2).

CHÚ THÍCH: Yêu cầu này dựa trên thực tế là ứng suất điện trong rôto ít khắc nghiệt hơn trong stato và tồn tại trong khoảng thời gian ngắn.

Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho bộ khởi động hai chiều quay trong trường hợp đảo dây nối khi rôto đã dừng (xem 5.3.5.5). Các thao tác kể cả nhắp và đảo chiều cần có các yêu cầu bổ sung và phải được thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người sử dụng.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các điện trở là một phần của bộ khởi động hoặc tạo thành cụm được thiết kế riêng để lắp với bộ khởi động.

1.3. Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với:

– bộ khởi động dùng điện một chiều;

– bộ khởi động sao – tam giác, bộ khởi động mạch rôto có biến trở, bộ khởi động biến áp tự ngẫu hai cấp được thiết kế cho ứng dụng đặc biệt và để hoạt động liên tục trong trạng thái khởi động;

– bộ khởi động mạch rôto có biến trở không cân bằng, nghĩa là trong trường hợp giá trị điện trở của các pha không giống nhau;

– các thiết bị được thiết kế không chỉ để khởi động mà còn để điều chỉnh tốc độ;

– các bộ khởi động có chất lỏng và các bộ khởi động có dạng “hơi – chất lỏng”;

– các côngtắctơ và các bộ khởi động bán dẫn có sử dụng côngtắctơ bán dẫn trong mạch chính;

– bộ khởi động mạch stato có biến trở;

– các côngtắctơ và các bộ khởi động được thiết kế dùng cho các ứng dụng đặc biệt;

– tiếp điểm phụ của côngtắctơ và tiếp điểm của rơle côngtắctơ. Các tiếp điểm này được quy định trong IEC 60947-5-1.

1.4. Tiêu chuẩn này đề cập đến:

  1. a) các đặc tính của côngtắctơ, bộ khởi động và các thiết bị kết hợp;
  2. b) các điều kiện mà các côngtắctơ hoặc bộ khởi động phải phù hợp, liên quan đến:

– hoạt động và tác động của côngtắctơ và bộ khởi động;

– đặc tính điện môi;

– cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài, nếu thuộc đối tượng áp dụng;

– kết cấu của côngtắctơ và bộ khởi động;

  1. c) các thử nghiệm để chứng tỏ côngtắctơ và bộ khởi động thỏa mãn các điều kiện trên và các phương pháp thử nghiệm được chọn cho các thử nghiệm này;
  2. d) các thông tin đi kèm thiết bị hoặc nêu trong tài liệu của nhà chế tạo.
  3. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm các sửa đổi.

TCVN 6627-1: 2008 (IEC 60034-1: 2004), Máy điện quay – Phần 1: Thông số đặc trưng và tính năng

TCVN 6627-11: 2008 (IEC 60034-11: 2004). Máy điện quay – Phần 11: Bảo vệ nhiệt

IEC 60050(411): 1984. International Electrotechnical Vocabulary (IEV) – Chapter 411: Switchgear, controlgear and fuses (Từ vựng kỹ thuật điện (IEV) – Chương 411: Bộ đóng cắt, bộ điều khiển và cầu chảy)

TCVN 6306-1: 2006 (IEC 60076-1:1993), Máy biến áp điện lực – Phần 1: Quy định chung

TCVN 8086: 2009 (IEC 60085: 2007), Cách điện – Đánh giá về nhiệt và ký hiệu cấp chịu nhiệt

IEC 60112: 2003, Method for determining the comparative and the proof tracking indices of solid insulating materials under moist conditions (Phương pháp xác định chỉ số phóng điện tương đối và chỉ số phóng điện bề mặt của vật liệu cách điện trong điều kiện ẩm)

TCVN 7883-3: 2008 (IEC 60255-8:1990). Rơle điện – Phần 8: Rơle điện – nhiệt

TCVN 5926-1: 2007 (IEC 60269-1: 2005), Cầu chảy hạ áp – Phần 1: Yêu cầu chung

IEC 60269-2: 1996, Amendement 1 (1995), Amendement 2 (2001), Low-voltage fuses – Part 2: Supplementary requirements for fuses for use by authorized persons (fuses mainly for industrial application) (Cầu chảy hạ áp – Phần 2: Yêu cầu bổ sung đối với cầu chảy để người được ủy quyền sử dụng (Các cầu chảy chủ yếu sử dụng trong công nghiệp)

IEC 60269-2-1: 1998, Low-voltage fuses – Part 2-1: Supplementary requirements for fuses for use by authorized persons (fuses mainly for industrial application) – Sections I to V: Examples of types of standardized fuses, (Cầu chảy hạ áp – Phần 2-1: Yêu cầu bổ sung đối với cầu chảy để người được ủy quyền sử dụng (cầu chảy chủ yếu sử dụng trong công nghiệp) – Phần I đến Phần V: Các ví dụ về kiểu cầu chảy tiêu chuẩn).

IEC 60410: 1973, Sampling plans and procedures for inspection by attributes (Kế hoạch lấy mẫu và quy trình kiểm tra bằng thuộc tính)

TCVN 6592-1: 2009 (IEC 60947-1: 2007), Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp – Phần 1: Quy tắc chung

TCVN 6592-2: 2009 (IEC 60947-2: 2009), Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp – Phần 2: Áptômát

IEC 60947-3:1999, Amendment 1 (2001), Low-voltage switchgear and controlgear – Part 3: Switches, disconnectors, switch-disconnectors and fuse-combination units (Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp – Phần 3: Cơ cấu đóng cắt, thiết bị cách ly và bộ phối hợp cầu chảy.)

IEC 60947-5-1: 1997, Low-voltage switchgear and controlgear – Part 5-1: Control circuit devices and switching elements – Electromechanical control circuit devices (Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp – Phần 5-1: Thiết bị mạch điều khiển và phần tử đóng cắt – Thiết bị mạch điều khiển loại điện-cơ)

IEC 61000-4-2: 1995, , Amendment 1 (1998) Amendment 2 (2000), Electromagnectic compatibility (EMC) – Part 4: Testing and measurement techniques – Section 2: Electrostatic discharge immunity test – Basic EMC publication (Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4: Kỹ thuật đo và thử nghiệm – Mục 2: Thử nghiệm miễn nhiễm phóng điện tĩnh điện – Tiêu chuẩn EMC cơ bản)

IEC 61000-4-3: 2003, Amendment 1 (1998) Amendment 2 (2000), Electromagnectic compatibility (EMC) – Part 4-3: Testing and measurement techniques – Radiated radio-frequency electromagnetic fied immunity lest (Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-3: Kỹ thuật đo và thử nghiệm – Thử nghiệm miễn nhiễm trường điện từ, tần số rađiô, bức xạ.)

IEC 61000-4-4: 1995, Amendment 1 (2000), Amendment 2 (2001), Electromagnectic compatibility (EMC) – Part 4: Testing and measurement techniques – Section 4: Electrical fast transient/burst immumity test – Basic EMC publication (Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4: Kỹ thuật đo và thử nghiệm – Mục 4: Thử nghiệm quá độ điện/thử nghiệm miễn nhiễm tàu dãy xung – Tiêu chuẩn EMC cơ bản.)

IEC 61000-4-5: 1995, Amendment 1 (2000), Electromagnectic compatibility (EMC) – Part 4: Testing and measurement techniques – Section 5: Surge immunity test (Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4: Kỹ thuật đo và thử nghiệm – Mục 5: Thử nghiệm miễn nhiễm xung.)

IEC 61095: 1992, Amendment 1 (2000), Electromechanical contactors for household and similar purposes (Côngtắctơ kiểu điện-cơ dùng cho gia đình và mục đích tương tự)

IEC 61810-1: 1998, Electromechanical all-or-nothing relays – Part 1: General requirements (Rơle điện- cơ – Phần 1: Yêu cầu chung)

TCVN 6988: 2006 (CISPR 11: 2004), Thiết bị tần số rađiô dùng trong công nghiệp, nghiên cứu khoa học và y tế (ISM) – Đặc tính nhiễu điện từ – Giới hạn và phương pháp đo.

  1. Thuật ngữ, định nghĩa, ký hiệu và viết tắt

Áp dụng Điều 2 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1) và bổ sung các định nghĩa sau đây:

3.1. Định nghĩa liên quan đến công tắc tơ

3.1.1. Côngtắctơ (cơ khí) (contactor (mechanical))

Thiết bị đóng cắt cơ khí chỉ có một vị trí nghỉ, hoạt động không phải bằng tay, có khả năng đóng, mang và cắt dòng điện trong điều kiện mạch điện bình thường cũng như trong điều kiện quá tải.

CHÚ THÍCH: Côngtắctơ có thể được thiết kế theo phương pháp cung cấp lực để đóng các tiếp điểm chính. [IEV 441-14-33]

Các chú thích sau không có trong IEV 441-14-33:

CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ “hoạt động không phải bằng tay“ nghĩa là thiết bị được thiết kế để được điều khiển và giữ ở vị trí làm việc bằng một hoặc nhiều nguồn bên ngoài.

CHÚ THÍCH 2: Côngtắctơ thường được thiết kế để hoạt động thường xuyên.

3.1.2. Côngtắctơ đin từ (contactor electromagnetic)

Côngtắctơ trong đó lực để đóng các tiếp điểm chính thường mở hoặc mở các tiếp điểm chính thường đóng được cung cấp từ một nam châm điện.

CHÚ THÍCH: Nam châm điện có thể điều khiển bằng điện tử (xem 3.1.8)

3.1.3. Côngtắctơ khí nén (pneumatic contactor)

Côngtắctơ trong đó lực để đóng các tiếp điểm chính thường mở và mở các tiếp điểm chính thường đóng không sử dụng các phương tiện hoạt động bằng điện mà được cung cấp bằng khí nén.

3.1.4. Côngtắctơ điện – khí nén (electro-pneumatic contactor)

Côngtắctơ trong đó lực để đóng các tiếp điểm chính thường mở và mở các tiếp điểm chính thường đóng là lực được cung cấp từ thiết bị dùng khí nén được điều khiển bằng các van hoạt động bằng điện.

3.1.5. Côngtắctơ có chốt gài (latched contactor)

Côngtắctơ có phần động bị chặn bằng một chốt gài không cho trở về vị trí nghỉ khi phương tiện tác động bị ngắt điện.

CHÚ THÍCH 1: Việc gài và nhả chốt gài có thể bằng cơ, điện từ, khí nén, v.v…

CHÚ THÍCH 2: Do có chốt gài, côngtắctơ có chốt gài thực tế tồn tại một vị trí nghỉ thứ hai, và theo định nghĩa của côngtắctơ, thì nó không phải là một côngtắctơ. Tuy nhiên vì cả ứng dụng và thiết kế của côngtắctơ có chốt gài đều sát với côngtắctơ thông thường hơn so với bất kỳ loại nào khác của thiết bị đóng cắt, nên cần đặc biệt lưu ý đến yêu cầu phù hợp với quy định kỹ thuật đối với côngtắctơ khi sử dụng chúng.

(IEV 441-14-34]

3.1.6. Côngtắctơ (hoặc bộ khởi động) kiểu chân không (vacuum contactor (or starter))

Côngtắctơ (hoặc bộ khởi động) có các tiếp điểm chính được đóng và mở trong khoang có độ chân không cao.

3.1.7. Vị trí nghỉ (của côngtắctơ) (position of rest (of a contactor))

Vị trí mà phần động của côngtắctơ trở về khi nam châm điện hoặc thiết bị khí nén của côngtắctơ không được cấp nguồn.

[IEV 441-16-24]

3.1.8. Cuộn dây được điều khiển bằng điện tử dùng cho nam châm điện (electronically controlled coil for electromagnet)

Cuộn dây được điều khiển bởi mạch điện có các linh kiện điện tử tích cực

3.2. Các định nghĩa liên quan đến bộ khởi động

3.2.1. Bộ khởi động (starter)

Tổ hợp mọi phương tiện đóng cắt cần thiết để khởi động và dừng động cơ, kết hợp với phương tiện bảo vệ quá tải thích hợp. [IEV 441-14-38]

3.2.2. Bộ khởi động trực tiếp trên lưới (direct-on-line starter)

Bộ khởi động nối điện áp lưới đến đầu cực động cơ chỉ qua một cấp [IEV 441-14-40].

3.2.3. Bộ khởi động đo chiu (reversing starter)

Bộ khởi động dùng để đảo chiều quay của động cơ bằng cách đảo dây nối ban đầu của động cơ này trong khi động cơ có thể đang quay.

3.2.4. Bộ khởi động hai chiu (two-direction starter)

Bộ khởi động dùng để đảo chiều quay của động cơ bằng cách đảo các dây nối ban đầu của động cơ này chỉ khi động cơ không quay.

3.2.5. Bộ khởi động điện áp giảm thấp (reduced voltage starter)

Bộ khởi động nối điện áp lưới đến đầu cực động cơ qua nhiều cấp hoặc bằng cách tăng dần điện áp đạt đến đầu cực.

3.2.5.1. Bộ khởi động sao – tam giác (star-delta starter)

Bộ khởi động dùng cho động cơ cảm ứng ba pha sao cho ở trạng thái khởi động thì các cuộn dây stato được nối sao, còn ở trạng thái kết thúc khởi động thì được đổi thành nối tam giác [IEV 441-14-44].

3.2.5.2. Bộ khởi động biến áp tự ngẫu (auto-transformer starter)

Bộ khởi động dùng cho động cơ cảm ứng, động cơ này được khởi động bằng một hoặc nhiều giá trị điện áp giảm thấp được điều chỉnh từ biến áp tự ngẫu [IEV 441-14-45].

CHÚ THÍCH: (không đề cập trong IEV 441-14-45) – Một biến áp tự ngẫu được định nghĩa trong 3.1.2 của TCVN 6306-1 (IEC 60076-1) như sau: “Biến áp trong đó ít nhất hai cuộn dây có một phần chung”.

3.2.6. Bộ khởi động có biến tr (rheostatic starter)

Bộ khởi động có sử dụng một hoặc một số điện trở để đạt được trong quá trình khởi động các đặc tính quy định về mômen động cơ và giới hạn dòng điện [IEV 441-14-42].

CHÚ THÍCH: (Không đề cập trong IEV 441-14-42) Nhìn chung, một bộ khởi động có biến trở gồm ba phần chính có thể được cung cấp dưới dạng thiết bị trọn bộ hoặc dưới dạng thiết bị rời để đấu nối ở nơi sử dụng:

– thiết bị đóng cắt cơ khí để cấp nguồn cho stato (thường lắp với thiết bị bảo vệ quá tải);

– (các) điện trở trong mạch rôto hoặc stato;

– thiết bị đóng cắt bằng cơ khí để cắt lần lượt (các) điện trở.

3.2.6.1. Bộ khi động mạch stato có biến tr (rheostatic stator starter)

Bộ khởi động mạch stato có biến trở dùng cho động cơ lồng sóc, mà trong thời gian khởi động, lần lượt cắt một hoặc một số điện trở đặt trước trong mạch stato.

3.2.6.2. Bộ khởi động mạch rôto có biến trở (rheostatic rotor starter)

Bộ khởi động có biến trở dùng cho động cơ không đồng bộ rôto dây quấn, mà trong thời gian khởi động, lần lượt cắt một hoặc một số điện trở đặt trước trong mạch rôto [IEV 441-14-43]

3.2.7. Bộ khi động có bảo vệ (protected starter)

Thiết bị gồm một bộ khởi động, một thiết bị đóng cắt thao tác bằng tay và một thiết bị bảo vệ ngắn mạch, được nhà chế tạo ấn định thông số đặc trưng như một khối.

CHÚ THÍCH 1: Bộ khởi động có bảo vệ có thể có hoặc không có vỏ bọc.

CHÚ THÍCH 2: Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ “nhà chế tạo” có nghĩa là bất kỳ người nào, công ty hoặc tổ chức với trách nhiệm cuối cùng như sau:

– xác định sự phù hợp với tiêu chuẩn thích hợp;

– cung cấp thông tin sản phẩm theo Điều 6.

CHÚ THÍCH 3: Thiết bị đóng cắt thao tác bằng tay và thiết bị bảo vệ ngắn mạch có thể chỉ là một thiết bị và cũng có thể kết hợp bảo vệ quá tải bộ khởi động.

3.2.8. Bộ khởi động phối hợp (combination starter) (xem hình 3)

Thiết bị gồm một bộ khởi động, như được định nghĩa ở 3.2.7, kết hợp với chức năng cách ly.

3.2.9. Bộ khởi động bằng tay (manual starter)

Bộ khởi động trong đó lực để đóng các tiếp điểm chính là lực được cung cấp riêng biệt bằng tay [IEV 441-14-39].

3.2.10. Bộ khởi động điện từ (electromagnetic starter)

Bộ khởi động trong đó lực để đóng các tiếp điểm chính được cung cấp từ một nam châm điện.

3.2.11. Bộ khởi động thao tác bằng động cơ (motor-operated stater)

Bộ khởi động trong đó lực để đóng các tiếp điểm chính được cấp từ động cơ điện.

3.2.12. Bộ khởi động khí nén (pneumatic starter)

Bộ khởi động trong đó lực để đóng các tiếp điểm chính được cấp bằng khí nén, không sử dụng phương tiện hoạt động bằng điện.

3.2.13. Bộ khởi động đin khí nén (electro-pneumatic starter)

Bộ khởi động trong đó lực để đóng các tiếp điểm chính được cấp bằng khí nén điều khiển bằng các van điện từ.

3.2.14. Bộ khởi động một cấp (single-step starter)

Bộ khởi động trong đó không có vị trí tăng tốc trung gian giữa các vị trí ĐÓNG và CẮT.

CHÚ THÍCH: Đây cũng chính là bộ khởi động trực tiếp trên lưới (xem 3.2.2).

3.2.15. Bộ khởi động hai cấp (two-step starter)

Bộ khởi động trong đó chỉ có một vị trí tăng tốc trung gian giữa các vị trí ĐÓNG và CẮT.

Ví dụ: Bộ khởi động sao – tam giác là bộ khởi động hai cấp.

3.2.16. Bộ khởi động n cấp (n-step starter) (xem hình 4)

Bộ khởi động trong đó có (n-1) vị trí tăng tốc trung gian giữa các vị trí ĐÓNG và CẮT.

Ví dụ: Bộ khởi động biến trở ba cấp có hai đoạn điện trở dùng để khởi động.

[IEV 441-14-41]

3.2.17. Rơle hoặc bộ nh quá ti nhạy với mất pha hoạt động theo nguyên lý nhiệt (phase loss sensitive thermal overload relay or release)

Rơle hoặc bộ nhả quá tải hoạt động theo nguyên lý nhiệt có nhiều cực, tác động trong trường hợp quá tải và cả trong trường hợp mất pha phù hợp với các yêu cầu quy định.

3.2.18. Rơle hoặc bộ nh thấp dòng (under-current relay or release)

Rơle hoặc bộ nhả đo lường, tác động tự động khi dòng điện qua nó giảm xuống thấp hơn giá trị định trước.

3.2.19. Rơle hoặc bộ nh thấp áp (under-voltage relay or release)

Rơle hoặc bộ nhả đo lường, tác động tự động khi điện áp cung cấp qua nó giảm xuống thấp hơn giá trị định trước.

3.2.20. Thời gian khởi động (của bộ khởi động có biến tr) (starting time (of a rheostatic starter))

Khoảng thời gian mà các điện trở khởi động hoặc các phần của điện trở có dòng điện chạy qua.

CHÚ THÍCH: Thời gian khởi động của bộ khởi động là ngắn hơn tổng thời gian khởi động động cơ, vì tổng thời gian khởi động của động cơ có tính đến giai đoạn tăng tốc cuối sau khi thao tác đóng cắt đến vị trí đóng.

3.2.21. Thời gian khởi động (của bộ khởi động có biến áp tự ngẫu) (starting time (of an auto-transformer starter))

Khoảng thời gian mà biến áp tự ngẫu có dòng điện chạy qua.

CHÚ THÍCH: Thời gian khởi động của bộ khởi động là ngắn hơn tổng thời gian khởi động động cơ, vì tổng thời gian khởi động của động cơ có tính đến giai đoạn tăng tốc cuối sau thao tác đóng.

3.2.22. Chuyển tiếp hở mạch (với bộ khởi động có biến áp tự ngẫu hoặc bộ khởi động sao – tam giác)

(open transition (with an auto-transformer starter or star-delta starter))

Mạch điện được bố trí sao cho nguồn cung cấp cho động cơ bị gián đoạn và được nối lại khi chuyển đổi từ cấp này sang cấp khác.

CHÚ THÍCH: Giai đoạn quá độ không được coi là một cấp bổ sung.

3.2.23. Chuyển tiếp liền mạch (với bộ khởi động có biến áp tự ngẫu hoặc bộ khởi động sao – tam giác) (closed transition (with an auto-transformer starter or star-delta starter))

Mạch điện được bố trí sao cho nguồn cung cấp cho động cơ không bị gián đoạn (dù là nhất thời) khi chuyển từ cấp này sang cấp khác.

CHÚ THÍCH: Giai đoạn quá độ không được coi là một cấp bổ sung.

3.2.24. Nhắp (inching (jogging))

Việc cấp điện cho một động cơ hoặc cuộn dây nam châm lặp đi lặp lại trong các khoảng thời gian ngắn để đạt được sự dịch chuyển nhỏ của cơ cấu truyền động.

3.2.25. Đảo chiều (plugging)

Việc dừng hoặc đảo chiều động cơ một cách nhanh chóng bằng cách đảo chiều các dây nối ban đầu của động cơ trong lúc động cơ đang chạy.

3.2.26. Thiết bị đóng cắt có bảo vệ (protected switching device)

Thiết bị (dùng cho mạch không có tải động cơ) gồm có côngtắctơ hoặc bộ điều khiển bằng bán dẫn, bảo vệ quá tải, thiết bị đóng cắt thao tác bằng tay và thiết bị bảo vệ ngắn mạch, được nhà chế tạo ấn định thông số đặc trưng như một khối.

CHÚ THÍCH 1: Bộ khởi động có bảo vệ có thể có hoặc không có vỏ bọc.

CHÚ THÍCH 2: Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ “nhà chế tạo” có nghĩa là bất kỳ cá nhân, công ty hoặc tổ chức có trách nhiệm đến cùng đối với:

– kiểm tra xác nhận sự phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng;

– cung cấp thông tin sản phẩm theo Điều 6.

CHÚ THÍCH 3: Thiết bị đóng cắt thao tác bằng tay và thiết bị bảo vệ ngắn mạch có thể chỉ là một thiết bị và cũng có thể kết hợp bảo vệ quá tải.

3.2.27. Thiết bị đóng cắt phối hợp (combination switching device)

Thiết bị gồm thiết bị đóng cắt có bảo vệ, như được định nghĩa ở 3.2.26, kết hợp với chức năng cách ly.

3.2.28. Rơle điện tử bảo vệ quá ti nhạy vi khóa cứng roto (stall sensitive electronic overload relay)

Rơle điện tử bảo vệ quá tải làm việc khi dòng điện không giảm xuống thấp hơn giá trị định trước trong khoảng thời gian quy định khi khởi động động cơ hoặc ở đầu vào cho thấy động cơ không quay sau một thời gian định trước theo các yêu cầu quy định.

TCVN 6592-4-1 : 2009 THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT VÀ ĐIỀU KHIỂN HẠ ÁP PHẦN 4-1: CÔNGTẮCTƠ VÀ BỘ KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ - CÔNGTẮCTƠ VÀ BỘ KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ KIỂU ĐIỆN - CƠ
TCVN 6592-4-1 : 2009 THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT VÀ ĐIỀU KHIỂN HẠ ÁP PHẦN 4-1: CÔNGTẮCTƠ VÀ BỘ KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ - CÔNGTẮCTƠ VÀ BỘ KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ KIỂU ĐIỆN - CƠ
tcvn-6592-4-1-2009-thiet-bi-dong-cat-va-dieu-khien-ha-ap-phan-4-1-congtacto-va-bo-khoi-dong-dong-co-congtacto-va-bo-khoi-dong-dong-co-kieu-dien-co.pdf
1.5 MiB
522 Downloads
Chi tiết