TCVN 6592-2 : 2000 THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT VÀ ĐIỀU KHIỂN HẠ ÁP – PHẦN 2 : ÁPTÔMÁT


TIÊU CHUN VIỆT NAM

TCVN 6592-2 : 2000

IEC 947-2 : 1995

THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT VÀ ĐIỀU KHIỂN HẠ ÁP – PHẦN 2 : ÁPTÔMÁT

Low-voltage swithgear and controlgearPart 2: Circuit-breakers

Lời nói đầu

TCVN 6592-2 : 2000 hoàn toàn tương đương với tiêu chuẩn IEC 947-2: 1995;

TCVN 6592-2 : 2000 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành.

 

THIẾT BỊ ĐÓNG CT VÀ ĐIỀU KHIN HẠ ÁP – PHẦN 2 : ÁPTÔMÁT

Low-voltage swithgear and controlgearPart 2: Circuit-breakers

  1. Các vấn đề chung

Tiêu chuẩn này áp dụng các qui định chung liên quan đến IEC 947-1 (sau đây gọi tắt là Phần 1) ở những chỗ được trích dẫn cụ thể. Các điều, các bảng, các hình vẽ, các phụ lục của các qui định chung như vậy có thể được áp dụng bằng cách trích dẫn từ Phần 1, ví dụ như 1.2.3 của Phần 1, bảng 4 của Phần 1 hoặc phụ lục A của Phần 1.

1.1. Phạm vi áp dụng và mục đích của tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các áptômát mà các tiếp điểm chính được nối đến các mạch có điện áp danh định không quá 1 000 V xoay chiều hoặc không quá 1 500 V một chiều; tiêu chuẩn này cũng nêu các yêu cầu bổ sung đối với áptômát phối hợp với cầu chì.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các áptômát ở mọi dòng điện danh định, mọi kết cấu hoặc mọi mục đích sử dụng.

Các yêu cầu đối với áptômát có bảo vệ dòng rò được đề cập trong phụ lục B.

Các yêu cầu đối với áptômát có bảo vệ quá dòng bằng điện tử được đề cập trong phụ lục F.

Các yêu cầu bổ sung đối vối áptômát dùng cho hệ thống IT được đề cập trong phụ lục H.

Các yêu cầu bổ sung đối với các áptômát được sử dụng như bộ khởi động đóng điện trực tiếp, được nêu trong IEC 947-4-1, phần áp dụng cho công tắc tơ và bộ khởi động hạ áp.

Các yêu cầu đối với áptômát dùng để bảo vệ các đường dây, trong các tòa nhà và các mục đích sử dụng tương tự và được thiết kế để những người không được đào tạo sử dụng được đề cập trong TCVN 6434: 1998 (IEC 898).

Các yêu cầu đối với áptômát dùng cho thiết bị (ví dụ thiết bị điện) được đề cập trong IEC 934.

Ở những nơi có điều kiện đặc biệt (ví dụ như tàu xe, các xưởng cán kim loại, dịch vụ đường biển) phải có các yêu cầu cụ thể hoặc yêu cầu bổ sung.

Chú thích – Các áptômát liên quan đến tiêu chuẩn này có thể có các cơ cấu để tự động cắt trong các điều kiện định trước không kể quá dòng và sụt áp, ví dụ như đảo ngược công suất hoặc dòng điện. Tiêu chuẩn này không liên quan đến kiểm tra các quá trình làm việc trong các điều kiện định trước này.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm thể hiện:

  1. a) Các đặc tính của áptômát;
  2. b) Các điều kiện mà áptômát phải phù hợp liên quan đến:

1) Hoạt động và tác động trong làm việc bình thường;

2) Hoạt động và tác động trong trường hợp quá tải và hoạt động và tác động trong trường hợp ngắn mạch, kể cả sự phối hợp trong làm việc (bảo vệ chọn lọc và bảo vệ dự phòng);

3) Các tính chất điện môi;

  1. c) Các thử nghiệm để chứng tỏ các điều kiện này đã được thỏa mãn, các phương pháp để thực hiện các thử nghiệm;
  2. d) Các thông tin ghi trên nhãn hoặc các hướng dẫn đi kèm thiết bị.

1.2. Tiêu chuẩn trích dẫn

IEC 50(441) : 1984 Thuật ngữ kỹ thuật điện quốc tế (IEV) – Chương 441: Thiết bị đóng cắt, thiết bị điều khiển và cầu chì.

IEC 68-2-30 : 1980 Thử nghiệm môi trường – Phần 2: Các thử nghiệm – Thử nghiệm Db và hướng dẫn: Thử nóng ẩm, chu kỳ (chu kỳ 12+12 h).

IEC 112 : 1979 Phương pháp xác định chỉ số tương đối và chỉ số phóng điện bề mặt của vật liệu cách điện rắn trong điều kiện ẩm.

TCVN 5926 : 1995 (IEC 269-1 : 1986) cầu chì hạ áp. Phần 1: Yêu cầu chung

IEC 269-2-1 : 1987 Cầu chì hạ áp. Phần 2: Các yêu cầu bổ sung đối với các cầu chì dùng cho người sử dụng được ủy quyền (các cầu chì công nghiệp)

TCVN 5927 : 1995 (IEC 269-3 : 1987) Cầu chì hạ áp. Phần 3: Các yêu cầu bổ sung đối vối các cầu chì dùng cho người sử dụng không qua đào tạo (cầu chì gia dụng và tương tự)

IEC 364 Lắp đặt điện cho các tòa nhà

IEC 364-4-41 : 1982 Lắp đặt điện cho các tòa nhà. Phần 4: Bảo vệ dùng cho an toàn. Chương 41: Bảo vệ chống điện giật

IEC 755 : 1983 Yêu cầu chung đối với cơ cấu bảo vệ tác động dòng rò

TCVN 6434 : 1998 (IEC 898 : 1987) Áptômát bảo vệ quá dòng dùng cho gia đình và hệ thống lắp đặt tương tự

IEC 934 : 1988 Áptômát dùng cho thiết bị (CBE)

IEC 947-1 : 1988 Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp. Phần 1: Yêu cầu chung

IEC 947-4-1 : 1990 Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp. Phần 4: Công tắctơ và khởi động từ. Mục 1: Côngtắctơ và khởi động từ kiểu cơ điện

IEC 1000-4-2 : 1995 Tương thích điện từ. Phần 4: Kỹ thuật thử nghiệm và đo lường. Mục 2: Thử nghiệm chịu phóng tĩnh điện

IEC 1000-4-3 : 1995 Tương thích điện từ. Phần 4: Kỹ thuật thử nghiệm và đo lường. Mục 3: Thử nghiệm trường điện từ, trường tần số radio và trường bức xạ

IEC 1000-4-4 : 1995 Tương thích điện từ. Phần 4: Kỹ thuật thử nghiệm và đo lường. Mục 4: Thử nghiệm chịu đột biến/bướu xung

IEC 1000-4-5 : 1995 Tương thích điện từ. Phần 4: Kỹ thuật thử nghiệm và đo lường. Mục 5: Thử nghiệm chịu sóng xung

IEC 1008-1 : 1990 Áptômát tác động dòng rò không có bảo vệ quá dòng phối hợp dùng trong gia đình và các mục đích sử dụng tương tự (RCCB). Phần 1: Qui định chung

IEC 1009-1 : 1991 Áptômát tác động dòng rò có bảo vệ quá dòng phối hợp dùng trong gia đình và các mục đích sử dụng tương tự (RCBO). Phần 1: Qui định chung

  1. Định nghĩa

Phần lớn các định nghĩa liên quan đến tiêu chuẩn này đã nêu trong điều 2 của Phần 1.

Tiêu chuẩn này có thêm các định nghĩa sau đây:

Chú thích – ở những định nghĩa không khác với thuật ngữ kỹ thuật điện quốc tế (IEV), IEC 50 (441) thì các IEV trích dẫn sẽ được viết trong dấu móc đơn.

2.1. Áptômát: Thiết bị đóng cắt cơ khí, có khả năng đóng, mang và cắt dòng điện ở các điều kiện mạch điện bình thường và cũng có thể đóng, mang trong thời gian qui định rồi ngắt dòng điện ở điều kiện mạch điện không bình thường được qui định, ví dụ như ngắn mạch. [IEV 441-14-20]

2.1.1. Cỡ khung: Thuật ngữ chỉ ra nhóm các áptômát mà các kích thước ngoài chung cho một dải thông số dòng điện. Cỡ khung được tính theo ampe, tương ứng với thông số dòng điện cao nhất của nhóm. Trong một cỡ khung, chiều rộng có thể thay đổi tùy theo số cực.

Chú thích – Định nghĩa này không hàm ý tiêu chuẩn hóa kích thước.

2.1.2. Sự thay đổi kết cấu: Sự khác biệt đáng kể trong kết cấu giữa các áptômát có cỡ khung đã cho, đòi hỏi có thử nghiệm điển hình bổ sung (xem 7.1.5).

2.2. Áptômát có lp cầu chì: Sự phối hợp trong thiết bị duy nhất gồm ápttômát và các cầu chì, mỗi cầu chì được mắc nối tiếp với mỗi cực của áptômát để nối đến dây pha. [IEV 441-14-22).

2.3. Aptômát kiểu hạn chế dòng điện: Áptômát có thời gian cắt đủ ngắn để ngăn ngừa dòng điện ngắn mạch đạt giá trị đỉnh có thể đạt tới. [IEV 441-14-21].

2.4. Áptômát kiểu cắm: Áptômát mà ngoài các tiếp điểm đóng cắt còn có bộ tiếp điểm cho phép di chuyển áptômát khỏi chỗ lắp đặt

Chú thích – Đa số các áptômát kiểu cắm chỉ cắm được ở phía đầu vào, còn phía tải thường đấu dây dẫn bằng đầu nối.

2.5. Áptômát kiu ngăn kéo: Áptômát mà ngoài các tiếp điểm đóng cắt còn có bộ phận tiếp điểm cách ly, cho phép áptômát cách ly với mạch chính, ở vị trí đã kéo ra, có khoảng cách ly theo các yêu cầu qui định.

2.6. Áptômát kiu hộp đúc: Áptômát có các ngăn để chứa và đỡ được ép bằng vật liệu cách điện tạo nên các bộ phận cấu thành của áptômát. [IEV 441-14-24]

2.7. Áptômát không khí: Áptômát có các tiếp điểm đóng và mở trong không khí ở áp suất môi trường. [IEV 441-14-27]

2.8. Áptômát chân không: Áptômát có các tiếp điểm đóng và mở trong môi trường chân không cao. [IEV 441-14-29]

2.9. Áptômát có khí: Áptômát có các tiếp điểm đóng và mở trong chất khí khác không khí, ở áp suất thường hoặc áp suất cao hơn.

2.10. Bộ nhả dòng điện đóng: Bộ nhả cho phép cắt áptômát không có thời gian trễ định trước, nếu ở thao tác đóng, dòng diện đóng vượt quá giá trị định trước, còn khi áptômát đã ở vị trí đóng thì bộ nhả này được đưa về trạng thái không làm việc.

2.11. Bộ nhả ngắn mạch: Bộ nhả quá dòng được dùng để bảo vệ chống ngắn mạch.

2.12. Bộ nh ngn mạch có thi gian tr ngắn: Bộ nhả quá dòng dùng để tác động ở cuối thời gian trễ ngắn (xem 2.5.26 của Phần 1).

2.13. Bộ đóng cắt báo động: Bộ đóng cắt phụ chỉ làm việc khi áptômát mắc với bộ đóng cắt báo động này tác động.

2.14. Áptômát có khóa ngoài để ngăn ngừa đóng: Áptômát mà mỗi tiếp điểm động không đóng được đến mức có thể dẫn dòng điện nếu lệnh đóng được bắt đầu trong lúc các điều kiện qui định vẫn được duy trì.

2.15. Khả năng cắt (hoặc đóng) ngắn mạch: Khả năng cắt (hoặc đóng) trong các điều kiện bắt buộc, kể cả ngắn mạch.

2.15.1. Khả năng cắt ngắn mạch tới hạn: Khả năng cắt trong các điều kiện bắt buộc, theo các trình tự thử nghiệm qui định nhưng không tính đến khả năng mang liên tục dòng điện danh định của áptômát.

2.15.2. Khả năng cắt ngắn mạch làm việc: Khả năng cắt trong các điều kiện bắt buộc, theo các trình tự thử nghiệm qui định, có tính đến khả năng mang liên tục dòng điện danh định của áptômát.

2.16. Thời gian m: Áp dụng 2.5.39 của Phần 1 và các bổ sung sau:

– Trong trường hợp áptômát thao tác trực tiếp, thời điểm bắt đầu của thời gian mở là thời điểm bắt đầu tăng dòng điện đủ để làm áptômát tác động;

– Trong trường hợp áptômát được thao tác từ nguồn năng lượng bên ngoài, thời điểm bắt đầu của thời gian mở là thời điểm đặt vào hoặc loại bỏ năng lượng ngoài để mở bộ nhả.

Chú thích – Đối với các áptômát, “thời gian mở” thường gọi là “thời gian tác động”, mặc dù, nói đúng ra thời gian tác động là thời gian giữa thời điểm bắt đầu thời gian mở và thời điểm mà lệnh mở bắt đầu trở nên không thể đảo ngược được.

2.17. Phối hợp các bo vệ quá dòng: Áp dụng 2.5.22 của Phần 1.

2.17.1. Chọn lọc quá dòng: Áp dụng 2.5.23 của Phần 1.[IEV 441-17-15]

2.17.2. Chọn lọc toàn phần: Chọn lọc quá dòng, trong đó nếu có hai cơ cấu bảo vệ quá dòng mắc nối tiếp thì cơ cấu bảo vệ phía phụ tải phải thực hiện bảo vệ không để cho cơ cấu bảo vệ kia tác động.

2.17.3. Chọn lọc cục bộ: Chọn lọc quá dòng, trong đó nếu có hai cơ cấu bảo vệ quá dòng mắc nối tiếp thì cơ cấu bảo vệ phía phụ tải ở cấp quá dòng phải thực hiện bảo vệ không để cho cơ cấu bảo vệ kia tác động.

2.17.4. Dòng điện giới hạn chọn lọc (Is): Toạ độ dòng của giao điểm giữa đường đặc tính thời gian-dòng điện tổng của cơ cấu bảo vệ phía phụ tải và đặc tính thời gian-dòng điện trước hồ quang (đối với cầu chì) hoặc đặc tính thời gian-dòng điện tác động (đối với áptômát) của cơ cấu bảo vệ kia.

Dòng điện giới hạn chọn lọc (xem hình A1) là giá trị giới hạn của dòng điện mà:

– Dưới nó, khi có hai cơ cấu bảo vệ quá dòng mắc nối tiếp thì cơ cấu bảo vệ phía phụ tải hoàn thành thao tác cắt kịp thời, không để cơ cấu bảo vệ kia khởi động tác động (nghĩa là sự chọn lọc được đảm bảo);

– Trên nó, khi có hai cơ cấu bảo vệ mắc nối tiếp thì cơ cấu bảo vệ phía phụ tải không hoàn thành thao tác cắt kịp thời để ngăn ngừa cơ cấu bảo vệ khởi động tác động (nghĩa là sự chọn lọc không được đảm bảo).

2.17.5. Bảo vệ dự phòng: Áp dụng 2.5.24 của Phần 1.

2.17.6. Dòng chuyển giao (lB): 2.5.25 của Phần 1 được mở rộng như sau:

Trong tiêu chuẩn này, áp dụng 2.5.25 của Phần 1 cho hai cơ cấu bảo vệ mắc nối tiếp có thời gian tác động ≥ 0,05 s. Nếu thời gian tác động < 0,05 s thì hai cơ cấu bảo vệ quá dòng mắc nối tiếp được coi như kết hợp với nhau, xem phụ lục A.

Chú thích – Dòng chuyển giao là tọa độ dòng của giao điểm giữa đặc tính thời gian-dòng điện cắt lớn nhất của hai cơ-cấu bảo vệ quá dòng mắc nối tiếp.

2.18. Đặc tính I2t của áptômát: Các thông tin (thường là đường cong) về giá trị lớn nhất của I2t liên quan đến thời gian cắt dưới dạng hàm số của dòng điện kỳ vọng (giá trị hiệu dụng đối xứng đối với điện xoay chiều) đến dòng điện kỳ vọng lớn nhất ứng với khả năng cắt ngắn mạch danh định và điện áp đặt vào.

  1. Phân loại

Áptômát được phân loại:

3.1. Theo mục đích sử dụng, A hoặc B (xem 4.4)

3.2. Theo môi trường cắt, ví dụ:

– Cắt trong không khí;

– Cắt trong chân không;

– Cắt trong chất khí khác không khí.

3.3. Theo thiết kế, ví dụ:

– Kết cấu hở;

– Hộp đúc.

3.4. Theo phương pháp điều khiển cơ cấu thao tác, ví dụ:

– Thao tác bằng tay phụ thuộc;

– Thao tác bằng tay độc lập;

– Thao tác bằng năng lượng phụ thuộc;

– Thao tác bằng năng lượng độc lập;

– Thao tác bằng năng lượng dự trữ.

3.5. Theo khả năng phù hợp để cách ly

– Phù hợp để cách ly;

– Không phù hợp để cách ly.

3.6. Theo yêu cầu bảo dưỡng

– Có thể bảo dưỡng;

– Loại không thể bảo dưỡng.

3.7. Theo phương pháp lắp đặt, ví dụ:

– Kiểu cố định;

– Kiểu cắm;

– Kiểu ngăn kéo.

3.8. Theo cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (xem 7.1.11 của Phần 1).

  1. Đặc trưng của Áptômát

4.1. Danh mục các đặc trưng

Các đặc trưng của áptômát phải được nêu theo các hạng mục sau, nếu áp dụng:

– Kiểu áptômát (4.2);

– Các giá trị danh định và giá trị giới hạn của mạch chính (4.3);

– Mục đích sử dụng (4.4);

– Các mạch điều khiển (4.5);

– Các mạch phụ (4.6);

– Các bộ nhả (4.7);

– Các cầu chì phối hợp (áptômát phối hợp với cầu chì) (4.8);

– Đóng cắt quá điện áp (4.9).

4.2. Kiểu Áptômát

Phải nêu các điểm sau:

4.2.1. Số cực

4.2.2. Loại dòng điện

Loại dòng điện (xoay chiều hay một chiều), trong trường hợp điện xoay chiều, nêu số pha và tần số danh định.

4.3. Các giá trị danh định và giá trị giới hạn của mạch chính

Các giá trị danh định được thiết lập cho áptômát phải được nêu phù hợp với 4.3.1 đến 4.4, nhưng không nhất thiết phải xác định tất cả các giá trị danh định được liệt kê tại các điểm này.

4.3.1. Điện áp danh định

Áptômát có các điện áp danh định như sau:

4.3.1.1. Điện áp làm việc danh định (Ue)

Áp dụng 4.3.1.1 của Phần 1, có mở rộng như sau:

– Các áptômát đề cập trong điểm a) của chú thích 2:

Ue thường là điện áp dây.

Chú thích A – ở Canada và Mỹ, điện áp làm việc danh định Ue được nêu là:

  1. a) Điện áp giữa các pha và đất cùng với điện áp dây (ví dụ 277/480 V) đối với hệ thống trung tính nối đất ba pha bốn dây;
  2. b) Điện áp dây (ví dụ 480 V) đối với hệ thống ba pha ba dây không nối đất hoặc hệ thống nối đất trở kháng.

Các áptômát dùng cho hệ thống không nối đất hoặc hệ thống nối đất trở kháng (IT), yêu cầu có các thử nghiệm bổ sung theo phụ lục H.

– Các áptômát đề cập trong điểm a) của chú thích 2:

Các áptômát này yêu cầu có các thử nghiệm bổ sung theo phụ lục C.

Ue phải được nêu là điện áp dây được ghi sau chữ cái C.

Chú thích B – ở Canada và Mỹ, các áptômát được đề cập ở điểm b) của chú thích 2, điện áp chỉ được ghi là điện áp dây, không có chữ cái C.

4.3.1.2. Điện áp cách ly danh định (Ui)

Áp dụng 4.3.1.2 của Phần 1.

4.3.1.3. Điện áp chịu xung đanh định (Uimp)

Áp dụng 4.3.1.3 của Phần 1.

4.3.2. Các dòng điện

Áptômát có các dòng điện sau:

4.3.2.1. Dòng điện nhiệt qui ước trong không khí lưu thông tự do (Ith)

Áp dụng 4.3.2.1 của Phần 1.

4.3.2.2. Dòng điện nhiệt qui ước trong hộp (lthe)

Áp dụng 4.3.2.2 của Phần 1.

4.3.2.3. Dòng điện danh định (ldđ)

Đối với áptômát, dòng điện danh định là dòng điện không gián đoạn danh định (lU) (xem 4.3.2.4 của Phần 1) và bằng dòng điện nhiệt qui ước trong không khí lưu thông tự do (lth).

4.3.2.4. Đặc trưng dòng điện đối với áptômát bốn cực

Áp dụng 7.1.8 của Phần 1.

4.3.3. Tần số danh định

Áp dụng 4.3.3 của Phần 1.

4.3.4. Chế độ danh định

Chế độ danh định thường là:

4.3.4.1. Chế độ tám giờ

Áp dụng 4.3.4.1 của Phần 1.

4.3.4.2. Chế độ liên tục

Áp dụng 4.3.4.2 của Phần 1.

4.3.5. Các đặc trưng ngắn mạch

4.3.5.1. Khả năng đóng ngắn mạch danh định (lcm)

Khả năng đóng ngắn mạch danh định của áptômát là giá trị của khả năng đóng ngắn mạch được ấn định bởi nhà chế tạo, dùng cho áptômát ở điện áp làm việc danh định, ở tần số danh định và ở hệ số công suất qui định đối với điện xoay chiều, hoặc hằng số thời gian đối với điện một chiều. Khả năng đóng ngắn mạch danh định là dòng điện đỉnh kỳ vọng cực đại.

Đối với điện xoay chiều, khả năng đóng ngắn mạch danh định của áptômát không được nhỏ hơn khả năng cắt ngắn mạch tới hạn danh định nhân với hệ số n của bảng 2 (xem 4.3.5.3).

Đối với điện một chiều, khả năng đóng ngắn mạch danh định của áptômát không được nhỏ hơn khả năng cắt ngắn mạch tới hạn danh định của áptômát.

Khả năng đóng ngắn mạch danh định có nghĩa là áptômát phải có khả năng đóng dòng điện tương ứng với khả năng danh định của áptômát ở điện áp đặt vào thích hợp liên quan đến điện áp làm việc danh định.

4.3.5.2. Khả năng cắt ngắn mạch danh định

Khả năng cắt ngắn mạch danh định của áptômát là giá trị của khả năng cắt ngắn mạch được ấn định bởi nhà chế tạo, dùng cho áptômát ở điện áp làm việc danh định, trong các điều kiện qui định.

Khả năng cắt ngắn mạch danh định đòi hỏi áptômát phải có khả năng cắt ở bất kỳ giá trị nào của dòng ngắn mạch đến và bằng giá trị phù hợp với khả năng danh định ở điện áp phục hồi tần số công nghiệp, tương ứng với các giá trị điện áp thử nghiệm được công bố và:

– Đối với điện xoay chiều, ở hệ số công suất không nhỏ hơn giá trị của bảng 11 (xem 8.3.2.2.4);

– Đối với điện một chiều, ở hằng số thời gian không lớn hơn giá trị của bảng 11 (xem 8.3.2.2.5).

Nếu điện áp phục hồi tần số công nghiệp vượt quá giá trị điện áp thử nghiệm được công bố (xem 8.3.2.2.6) thì khả năng cắt ngắn mạch không đảm bảo.

Đối với điện xoay chiều, áptômát phải có khả năng cắt dòng điện kỳ vọng tương ứng với khả năng cắt ngắn mạch danh định của áptômát và có hệ số công suất liên quan cho trong bảng 11, không kể giá trị của thành phần một chiều là bao nhiêu trên cơ sở thừa nhận thành phần xoay chiều là không đổi.

Khả năng cắt ngắn mạch danh định nên ở dạng:

– Khả năng cắt ngắn mạch tới hạn danh định;

– Khả năng cắt ngắn mạch làm việc danh định.

4.3.5.2.1. Khả năng cắt ngắn mạch tới hạn danh định (Icu)

Khả năng cắt ngắn mạch tới hạn danh định của áptômát là giá trị của khả năng cắt ngắn mạch tới hạn (xem 2.15.1) được ấn định bởi nhà chế tạo dùng cho áptômát ở điện áp làm việc danh định tương ứng, trong các điều kiện qui định của 8.3.5. Khả năng cắt ngắn mạch tới hạn ghi ở dạng giá trị của dòng điện cắt kỳ vọng tính bằng kA (giá trị hiệu dụng của thành phần xoay chiều trong trường hợp điện xoay chiều).

4.3.5.2.2. Khả năng cắt ngắn mạch làm việc danh định (lcs)

Khả năng cắt ngắn mạch làm việc danh định là giá trị của khả năng cắt ngắn mạch làm việc (xem 2.15.2) được ấn định cho áptômát bởi nhà chế tạo, ứng với điện áp làm việc danh định, trong các điều kiện qui định ở 8.3.4. Khả năng cắt ngắn mạch làm việc ghi ở dạng giá trị của dòng điện cắt kỳ vọng tính bằng kA, tương đương với một trong những tỷ lệ phần trăm qui định của khả năng cắt ngắn mạch tới hạn danh định theo bảng 1 và được làm tròn đến số nguyên gần nhất. Khả năng cắt ngắn mạch làm việc danh định có thể ghi ở dạng tỷ lệ phần trăm của lcu, (ví dụ Ics = 25% Icu).

Một cách khác, khi khả năng cắt ngắn mạch làm việc danh định bằng dòng điện chịu thử ngắn hạn danh định (xem 4.3.5.4) thì khả năng cắt ngắn mạch làm việc danh định được nêu là giá trị của dòng điện chịu thử ngắn hạn danh định, tính bằng kA với điểu kiện không được nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất liên quan cho trong bảng 1.

Nếu lcu lớn hơn 200 kA đối với mục đích sử dụng A (xem 4.4) hoặc 100 kA đối với mục đích sử dụng B, nhà chế tạo có thể công bố giá trị lcs là 50 kA.

Bảng 1 Tỷ lệ tiêu chun giữa Ics và lcu

Mục đích sử dụng A

% của Icu

  Mục đích sử dụng B

% của Icu

25

50

75

100

 

50

75

100

4.3.5.3. Mối tương quan chuẩn giữa khả năng đóng và cắt ngắn mạch và hệ số công suất đối với các áptômát xoay chiều

Mối tương quan chuẩn giữa khả năng cắt ngắn mạch và khả năng đóng ngắn mạch được cho trong bảng 2.

Bảng 2 – Tỷ số n giữa khả năng đóng ngắn mạch và khả năng cắt ngắn mạch có liên quan đến hệ số công suất ơng ứng (đối với áptômát xoay chiu)

Khả năng cắt ngắn mạch I

kA (giá trị hiệu dụng)

Hệ số công suất n = Giá trị nhỏ nhất yêu cu đối với n khả năng đóng ngắn mạch
khả năng cắt ngắn mạch
4,5 ≤ I ≤ 6

6 < I ≤ 10

10 < I ≤ 20

20 < I ≤ 50

50 < I

0,7

0,5

0,3

0,35

0,2

1,5

1,7

2,0

2,1

2,2

Chú thích – Nếu khả năng cắt nhỏ hơn 4,5 kA với một số ứng dụng thì hệ số công suất xem trong bảng 11.

Khả năng đóng và cắt ngắn mạch danh định chỉ có giá trị khi áptômát làm việc phù hợp với yêu cầu của 7.2.1.1 và 7.2.1.2.

Nếu có yêu cầu đặc biệt, nhà chế tạo có thể ấn định giá trị của khả năng đóng ngắn mạch danh định cao hơn yêu cầu của bảng 2. Các thử nghiệm để kiểm tra các giá trị danh định này phải được thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người sử dụng.

4.3.5.4. Dòng điện chịu thử ngắn hạn danh định (lcw)

Dòng điện chịu thử ngắn hạn danh định của áptômát là giá trị dòng điện chịu thử ngắn hạn được ấn định bởi nhà chế tạo trong các điều kiện thử nghiệm qui định của 8.3.6.2.

Nếu là điện xoay chiều thì giá trị của dòng điện này là giá trị hiệu dụng của thành phần xoay chiều của dòng điện ngắn mạch kỳ vọng, được coi là hằng số trong quá trình trễ ngắn hạn.

Thời gian trễ ngắn hạn có liên quan với dòng điện chịu thử ngắn hạn danh định phải tối thiểu là 0,05 s, các giá trị ưu tiên được cho như sau:

0,05 – 0,1 – 0,25 – 0,5- 1 s

Dòng điện chịu thử ngắn hạn danh định không được nhỏ hơn các giá trị thích hợp cho trong bảng 3.

Bảng 3 Giá trị nhỏ nhất của dòng điện chịu thử ngắn hạn danh định

Dòng điện danh định I Dòng điện chịu thử ngắn hạn danh định lcw
  Giá tr nhỏ nhất
A kA
l ≤ 2 500 12 ldđ hoặc 5 kA, chọn giá trị lớn hơn
l > 2 500 30 kA

4.4. Mục đích sử dụng

Mục đích sử dụng của áptômát phải nêu áptômát có được thiết kế đặc biệt hay không để tác động chọn lọc bằng cơ cấu làm trễ thời gian định trước có liên quan đến các áptômát khác mắc nối tiếp ở phía phụ tải trong điều kiện ngắn mạch (xem hình A.3).

Chú ý đến sự khác nhau của các thử nghiệm áp dụng cho hai mục đích sử dụng (xem bảng 9 và 8.3.4, 8.3.5, 8.3.6 và 8.3.8).

Mục đích sử dụng được xác định trong bảng 4.

Bng 4 Mục đích sử dụng

Mục đích sử dụng Sự áp dụng có chú ý đến tính chọn lọc
A Các áptômát không thiết kế để chọn lọc trong điều kiện ngắn mạch liên quan đến cơ cấu bảo vệ ngắn mạch khác mắc nối tiếp ở phía phụ tải, tức là không có thời gian trễ ngắn hạn định trước đối với tính chọn lọc trong điều kiện ngắn mạch, và vì vậy không có dòng chịu thử ngắn hạn danh định theo 4.3.5.4.
B Các áptômát thiết kế để chọn lọc trong điều kiện ngắn mạch liên quan đến cơ cấu bảo vệ ngắn mạch khác mắc nối tiếp ở phía phụ tải, tức là có thời gian trễ ngắn hạn định trước (thời gian này có thể điều chỉnh được) được trang bị để chọn lọc trong điều kiện ngắn mạch, áptômát như vậy có dòng chịu thử ngắn hạn theo 4.3.5.4.

Chú thích – Tình trạng chọn lọc không nhất thiết đảm bảo đến giá trị bằng khả năng cắt ngắn mạch tới hạn của áptômát (ví dụ trong trường hợp làm việc của bộ nhả tức thời) nhưng ít nhất ở giá trị qui định trong bảng 3.

Chú thích

1) Hệ số công suất hoặc hằng số thời gian tương ứng với mỗi giá trị của dòng điện ngắn mạch danh định được cho trong bảng 11 (xem 8.3.2.2.4 và 8.3.2.2.5).

2) Cần chú ý đến các yêu cầu khác nhau của số phần trăm yêu cầu nhỏ nhất của Ics đối với mục đích sử dụng A hoặc B phù hợp với bảng 1.

3) Áptômát có mục đích sử dụng A có thể có thời gian trễ ngắn hạn định trước dùng cho tình trạng chọn lọc trong điều kiện không phải là ngắn mạch, có dòng điện chịu thử ngắn hạn nhỏ hơn giá trị cho trong bảng 3. Trong trường hợp đó, các thử nghiệm kể cả thử nghiệm trình tự IV (xem 8.3.6) ở dòng điện chịu thử ngắn hạn được ấn định.

4.5. Mạch điểu khiển

4.5.1. Mạch điều khiển bằng điện

Áp dụng 4.5.1 của Phần 1 có bổ sung như sau:

Nếu điện áp nguồn điều khiển danh định khác với điện áp mạch chính thì các giá trị ưu tiên được chọn theo bảng 5.

Bng 5 – Giá trị ưu tiên của điện áp nguồn điu khiển danh định nếu khác vi điện áp mạch chính

Điện một chiu

V

Điện xoay chiều một pha

V

24 – 48 – 110 – 125 – 220 – 250 24 – 48 – 110 – 127 – 220 – 230
Chú thích – Nhà chế tạo cần nêu giá trị hoặc các trị của dòng điện trong mạch điều khiển ở điện áp nguồn điều khiển danh định.

4.5.2. Các mạch điu khiển bằng nguồn khí (khí nén hoặc điện-khí nén)

Áp dụng 4.5.2 của Phần 1.

4.6. Mạch phụ

Áp dụng 4.6 của Phần 1.

TCVN 6592-2 : 2000 THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT VÀ ĐIỀU KHIỂN HẠ ÁP - PHẦN 2 : ÁPTÔMÁT
TCVN 6592-2 : 2000 THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT VÀ ĐIỀU KHIỂN HẠ ÁP - PHẦN 2 : ÁPTÔMÁT
tcvn-6592-2-2000-thiet-bi-dong-cat-va-dieu-khien-ha-ap-phan-2-aptomat.pdf
2.1 MiB
650 Downloads
Chi tiết