TCVN 6396-58 : 2010 YÊU CẦU AN TOÀN VỀ CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT THANG MÁY – KIỂM TRA VÀ THỬ – PHẦN 58: THỬ TÍNH CHỊU LỬA CỦA CỬA TẦNG


TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 6396-58 : 2010

EN 81-58:2003

YÊU CẦU AN TOÀN VỀ CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT THANG MÁY – KIỂM TRA VÀ THỬ – PHẦN 58: THỬ TÍNH CHỊU LỬA CỦA CỬA TẦNG

Safety rules for the construction and installation of lifts – Examination and tests – Part 58: Landing doors fire resistance test

Lời nói đầu

TCVN 6396-58:2010 hoàn toàn tương đương với EN 81-58:2003 với những thay đổi biên tập cho phép.

TCVN 6396-58:2010 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 178 Thang máy biên soạn, Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ tiêu chuẩn và TCVN 6396 (EN 81) Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy, gồm các phần sau:

– TCVN 6395:2008 , Thang máy điện – Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt.

– TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998), Thang máy thủy lực – Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt.

– TCVN 6396-58:2010 (EN 81-58:2003), Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Kiểm tra và thử – Phần 58: Thử tính chịu lửa của cửa tầng.

Bộ Tiêu chuẩn EN 81, Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy, còn các phần sau:

– EN 81-3:2001 Safety rules for the construction and installation of lifts – Electric and hydraulic service lifts.

– EN 81-28:2003 Safety rules for the construction and installation of lifts – Remote alarm on passenger and goods passenger lifts.

– EN 81-70:2003 Safety rules for the construction and installation of lifts – Particular applications for passenger and goods passenger lifts – Accessibility to lifts for persons including persons with disability.

– EN 81-71:2005 Safety rules for the construction and installation of lifts – Particular applications to passenger lifts and goods passenger lifts – Vandal resistant lifts.

– EN 81-72:2003 Safety rules for the construction and installation of lifts – Particular applications for passenger and goods passenger lifts – Firefighters.

– EN 81-73:2005 Safety rules for the construction and installation of lifts – Particular applications for passenger and goods passenger lifts – Behaviour of lifts in the event of fire.

– EN 81-80:2003 Safety rules for the construction and installation of lifts – Existing lifts – Rules for the improvement of safety of existing passenger and goods passenger lifts.

Lời giới thiệu

Tiêu chuẩn này là tiêu chuẩn loại C như đã nêu trong EN 1070

Khi các điều của tiêu chuẩn loại C này khác so với các điều đã nêu trong các tiêu chuẩn loại A hoặc loại B thì các điều trong tiêu chuẩn loại C này được ưu tiên sử dụng so với các điều trong các tiêu chuẩn khác về cửa tầng thang máy đã được thiết kế và chế tạo theo các điều của tiêu chuẩn loại C này.

EN 81 đã được xác định là cần thiết cho một số cửa ra vào thang máy hoạt động như các rào chắn chống lại sự truyền đám cháy qua giếng thang. Tiêu chuẩn này quy định một quy trình cho mục đích này. Nó tiếp theo sau nguyên tắc chung của EN 1363-1, Các phép thử chống cháy – Phần 1: Yêu cầu chung, và khi thích hợp là quy trình của EN 1634-1, Các phép thử chống cháy đối với các bộ phận cửa ra vào và cửa sập – Phần 1: Các cửa ra vào và cửa sập chống cháy. Ngoài ra, còn sử dụng kỹ thuật về khí đánh dấu để xác lập tính toàn vẹn của một cửa tầng thang máy.

Các cửa tầng thang máy không được bao hàm trong phạm vi của EN 1634-1.

Các cửa tầng thang máy, với các ứng dụng bổ sung đã được thử nghiệm cho các cửa tầng thang máy khác với cửa tầng thang máy cho hành khách sử dụng theo EN 1634-1, được xem là thỏa mãn sự phân loại tương ứng theo tiêu chuẩn này.

 

YÊU CẦU AN TOÀN VỀ CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT THANG MÁY – KIỂM TRA VÀ THỬ – PHẦN 58: THỬ TÍNH CHỊU LỬA CỦA CỬA TẦNG

Safety rules for the construction and installation of lifts – Examination and tests – Part 58: Landing doors fire resistance test

  1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử để xác định tính chịu lửa của cửa tầng thang máy có thể bị phơi ra trước đám cháy từ phía ra vào của thang máy. Phương pháp thử này áp dụng cho tất cả các kiểu cửa tầng thang máy được sử dụng để đi vào thang máy trong các tòa nhà và là phương tiện ngăn đám cháy phát triển rộng qua giếng thang.

Phương pháp thử cho phép đo kiểm mức độ toàn vẹn và khi cần thiết cho phép đo độ bức xạ và cách nhiệt của cửa tầng.

Ngoài việc kiểm tra bảo đảm cho mẫu thử hoạt động bình thường, không phải kiểm tra về cơ khí trước khi thử bởi vì yêu cầu này đã được quy định trong tiêu chuẩn sản phẩm có liên quan.

  1. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 6395, Thang máy điện – Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt.

TCVN 6396-2 (EN 81-2), Thang máy thủy lực – Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt.

TCVN 8113-1 (ISO 5167-1), Đo dòng lưu chất bằng thiết bị chênh áp gắn vào ống dẫn có mặt cắt ngang chảy đầy – Phần 1: Nguyên lý và yêu cầu chung.

ISO 5221, Air distribution and air diffusion – Rules to methods of measuring air flow rates in an air handling duct (Phân phối và khuếch tán không khí – Quy tắc cho các phương pháp đo lưu lượng không khí trong đường ống dẫn không khí).

ISO 9705, Fire tests-Full scale room test for surface products (Thử cháy – Phép thử trong phòng theo kích thước thực đối với các sản phẩm trên bề mặt).

EN 1070:1998, Safety rules of machinery – Terminology (An toàn máy – Thuật ngữ).

EN 1363-1:1999, Fire resistance tests – Part 1: General requirements (Thử tính chịu lửa – Phần 1: Yêu cầu chung).

EN 1363-2, Fire resistance tests – Part 2: Alternative and additional procedures (Thử tính chịu lửa – Phần 2: Phương pháp được lựa chọn và bổ sung).

EN 1634-1, Fire resistance tests for the door and shutter assemblies – Part 1: Fire doors and shutters (Thử tính chịu lửa đối với cửa ra vào và cửa sập – Phần 1: Cửa ra vào và cửa sập cháy).

  1. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong EN 1070:1998, TCVN 1363-1:1999 và các thuật ngữ, định nghĩa sau.

3.1. Cửa tầng thang máy (lift landing door)

Cửa ra vào được thiết kế để lắp đặt trong giếng thang tại nơi đỗ để cho phép đi vào và ra khỏi ca bin.

3.2. Cửa tầng thang máy không cách nhiệt (thermally uninsulated lift landing door)

Cửa tầng thang máy không đáp ứng yêu cầu cách nhiệt theo EN 1361-1 và 15.2 của tiêu chuẩn này.

CHÚ THÍCH: Hầu hết các cửa tầng thang máy đều thuộc về loại này.

3.3. Cửa tầng thang máy cách nhiệt (thermally insulated slift landing door)

Cửa tầng thang máy đáp ứng yêu cầu cách nhiệt theo EN 13611 và 15.2 của tiêu chuẩn này.

3.4. Độ mở cửa (door opening)

Chiều rộng của khoảng sáng cho phép tự do đi qua cửa tầng thang máy đã mở.

3.5. Bộ cửa (door assembly)

Cụm chi tiết đầy đủ bao gồm khung cửa hoặc bộ phận dẫn hướng, tấm hoặc các tấm lát cửa được trang bị để phục vụ cho đi vào và đi ra nơi ca bin đỗ. Bộ cửa bao gồm tất cả các cánh cửa, khuôn cửa, vật liệu bít kín và các bộ phận vận hành.

3.6. Kết cấu đỡ (supporting construction)

Kết cấu được trang bị trong lỗ của khung thử hoặc mặt trước của lò nung để thích ứng với mẫu thử.

3.7. Tốc độ rò rỉ (leakage rate)

Tổng lưu lượng của khí nóng đi qua các lỗ và khe hở của bộ cửa do sự quá áp trên phía đỗ bên ngoài cửa.

  1. Nguyên tắc thử

4.1. EN 1634-1 đưa ra phương pháp xác định tính chịu lửa của các cửa có thể bị phơi ra trước đám cháy trong một tòa nhà từ một trong hai phía và được yêu cầu phải ngăn chặn không cho ngọn lửa truyền từ một phía sang phía kia. Các cửa tầng thang máy biểu thị công dụng đặc biệt của cửa khi đám cháy lan ra từ một phía quy định, nghĩa là phía đi vào và ra khỏi thang máy và khi chỉ có mối nguy hiểm tiếp theo là đám cháy thâm nhập vào giếng thang. Loại cửa này thường không được thiết kế có cùng một độ bền chịu lửa cho khí nóng đi qua như cửa chia tách các không gian liền kề trên cùng một sàn.

4.2. Phép thử bao gồm việc phơi cửa tầng ra phía đi vào và ra khỏi thang máy ở tình trạng đốt nóng được quy định trong EN 1363-1 trong thời gian đủ để có thể đánh giá được tính chịu lửa của cửa. Trong quá trình thử, áp suất dương xuất hiện trên toàn bộ chiều cao cửa ở phía bị phơi tạo ra sự rò rỉ các khí lò nung ra phía không được đốt nóng. Trang bị một bộ phận chụp trên phía không bị phơi để thu gom các khí rò rỉ và trang bị một quạt hút để hút các khí này qua một ống dẫn cùng với một hệ thống để đo lưu lượng thể tích (xem Phụ lục A). Đo nồng độ CO2, được sử dụng như khi đánh dấu, trong lò nung tại điểm đo dòng không khí và bằng cách kiểm tra định lượng lưu lượng khí và nhiệt độ khí, có thể tính toán tốc độ rò rỉ của các khí nóng đi qua cửa được thử. Phương pháp này cung cấp số liệu ghi chép về sự rò rỉ khí nóng như là một hàm số của thời gian, có thể được hiệu chỉnh cho các điều kiện thông thường và được dùng làm cơ sở để đánh giá khả năng của cửa có thể tác dụng như một tường chắn cháy có hiệu quả.

  1. Thiết bị thử

5.1. Lò thử phải theo mô tả trong EN 1363-1.

5.2. Bộ phận chụp phải theo quy định trong Phụ lục A.

5.3. Hệ thống đo tốc độ rò rỉ phải theo quy định trong Phụ lục A.

  1. Điều kiện thử

6.1. Lò nung phải được điều khiển tuân theo đường cong nhiệt độ / thời gian như đã qui định trong EN 1363-1.

6.2. Lò nung phải duy trì áp suất khiển dương trên phía bị phơi trên toàn bộ chiều cao của mẫu thử sao cho áp suất ở mức ngưỡng cửa nằm trong phạm vi (2 ± 2) Pa.

CHÚ THÍCH: Građien áp suất trên chiều cao của mẫu thử có thể đạt khoảng 8,5 Pa cho 1 m chiều cao.

  1. Mẫu thử

7.1. Kết cấu

Mẫu thử phải đại diện đầy đủ cho bộ cửa đối với các thông tin được yêu cầu.

7.2. Số lượng mẫu thử

Đối với  thông tin được yêu cầu, khi cửa chỉ bị phơi ra trước sự đốt nóng từ phía đi vào thang máy thì chỉ cần thử với một mẫu thử. Có thể cần đến một mẫu thử thứ hai theo 10.2 để kiểm tra xác nhận kết cấu của cửa.

7.3. Kích thước mẫu thử

Mẫu thử phải có kích thước thực hoặc kích thước lớn nhất để có thể thích ứng với lò nung. Kích thước điển hình của cửa trước cửa lò là 3 m x 3 m. Để phơi ra được thì kết cấu đỡ cần có chiều rộng tối thiểu là 200 mm đối với lò điển hình 3 m x 3 m, lỗ trong kết cấu đỡ được hạn chế đến 2,6 m x 2,8 m (chiều rộng x chiều cao).

7.4. Lắp đặt mẫu thử

Mẫu thử phải được lắp trong kết cấu đỡ có tính chịu lửa thích hợp. Trước tiên phải lắp kết cấu đỡ trong khung thử với việc duy trì khe hở có kích thước quy định. Chiều rộng của kết cấu đỡ trên hai mặt bên vuông góc và trên đỉnh không được nhỏ hơn 200 mm.

Kết cấu của mối nối giữa cửa và kết cấu đỡ, bao gồm cả vật liệu dùng cho mối nối phải được sử dụng theo thực tế đối với kiểu kết cấu đỡ. Vị trí của bộ cửa so với kết cấu đỡ phải phù hợp với thực tế.

Khoảng cách hở phải tương ứng với giá trị lớn nhất mà TCVN 6395 và TCVN 6396-2 cho phép khi các cửa tầng thang máy vận hành, trừ khi được thiết kế với kích thước khoảng hở lớn nhất khác thì phải áp dụng kích thước này.

  1. Kết cấu đỡ

Trong một số trường hợp, kết quả thử, cửa tầng thang máy phải được lắp trong kết cấu đỡ tiêu chuẩn như đã mô tả trong Phụ lục B.

CHÚ THÍCH: Trong trường hợp đặc biệt, kết cấu đỡ có thể là kiểu tương tự kiểu được sử dụng với cửa thực tế. Trong những trường hợp đó, lĩnh vực áp dụng kết quả thử được hạn chế đối với kiểu kết cấu này.

  1. Sự thuần hóa

9.1. Mẫu thử cũng như kết cấu đỡ và bất cứ vật liệu bít kín nào được sử dụng phải được thuần hóa phù hợp với các yêu cầu của EN 1363-1 và EN 1634-1. Không yêu cầu phải sử dụng các phương pháp thuần hóa đặc biệt khi mẫu thử được thiết kế chủ yếu từ vật liệu không hút ẩm. Có thể không cần phải thuần hóa đầy đủ đối với kết cấu đỡ nếu biết rằng sẻ không có ảnh hưởng đến tính chất của mẫu thử hoặc hệ thống kẹp chặt.

9.2. Phải cung cấp mẫu vật liệu được sử dụng trong cửa thử để xác định hàm lượng ẩm khi cần thiết.

  1. Kiểm tra trước khi thử

10.1. Qui định chung

Trước khi thử, phải kiểm tra xác nhận để bảo đảm rằng các chi tiết của kết cấu, các phép đo khe hở và chiều sâu phủ chờm phải phù hợp bộ bản vẽ chế tạo và lắp ráp đối với hệ thống cửa. Cũng cần phải kiểm tra xác nhận để đảm bảo rằng mẫu thử sẵn sàng cho thử nghiệm.

10.2. Chi tiết kết cấu

Trước khi lắp đặt mẫu thử tại phòng thử nghiệm, người chịu trách nhiệm phải cung cấp các đặc tính kỹ thuật chi tiết và đầy đủ về mẫu thử. Bản đặc tính kỹ thuật này phải đủ mức chi tiết để cho phép phòng thử nghiệm tiến hành kiểm tra chi tiết đối với mẫu thử trước khi thử và chấp thuận độ chính xác của thông tin được cung cấp. Phải thực hiện việc kiểm tra xác nhận mẫu thử phù hợp với hướng dẫn được cho trong EN 1363-1.

Khi phương pháp cấu trúc ngăn cản việc xem xét tỉ mỉ mẫu thử để đảm bảo không có hư hỏng vĩnh viễn hoặc không thể đánh giá được các chi tiết của kết cấu sau khi kiểm tra phép thử thì phòng thử nghiệm phải sử dụng một trong hai lựa chọn sau:

  1. a) Phòng thử nghiệm phải giám sát việc chế tạo các bộ cửa hoặc cửa sập được thử nghiệm hoặc
  2. b) Người yêu cầu thử phải cung cấp một bộ cửa hoặc một phần của bộ cửa bổ sung (ví dụ như tấm lát cửa) vào số lượng yêu cầu cho thử. Sau đó phòng thử nghiệm sẽ tự do lựa chọn mẫu thử nào trong các mẫu thử này phải được đưa vào thử và mẫu thử nào phải được sử dụng cho kiểm tra kết cấu.

TCVN 6396-58 : 2010 YÊU CẦU AN TOÀN VỀ CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT THANG MÁY - KIỂM TRA VÀ THỬ - PHẦN 58: THỬ TÍNH CHỊU LỬA CỦA CỬA TẦNG
TCVN 6396-58 : 2010 YÊU CẦU AN TOÀN VỀ CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT THANG MÁY - KIỂM TRA VÀ THỬ - PHẦN 58: THỬ TÍNH CHỊU LỬA CỦA CỬA TẦNG
tcvn-6396-58-2010-yeu-cau-an-toan-ve-cau-tao-va-lap-dat-thang-may-kiem-tra-va-thu-phan-58-thu-tinh-chiu-lua-cua-cua-tang.pdf
2.7 KiB
147 Downloads
Chi tiết