TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 6396-3 : 2010
EN 81-3:2000
YÊU CẦU AN TOÀN VỀ CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT THANG MÁY – PHẦN 3: THANG MÁY CHỞ HÀNG DẪN ĐỘNG ĐIỆN VÀ THỦY LỰC
Safety rules for the constructions and installations of lifts – Part 3: Electric and hydraulic service lifts
Lời nói đầu
TCVN 6396-3:2010 hoàn toàn tương đương EN 81-3:2000 với những thay đổi biên tập cho phép.
TCVN 6396-3:2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 178 Thang máy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 6396 (EN 81), Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy, gồm các phần sau:
– TCVN 6395:2008, Thang máy điện – Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt.
– TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998), Thang máy thủy lực – Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt.
– TCVN 6396-3:2010 (EN 81-3:2000), Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Phần 3: Thang máy chở hàng dẫn động điện và thủy lực .
– TCVN 6396-58:2010 (EN 81-58:2003), Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Kiểm tra và thử – Phần 58: Thử tính chịu lửa của cửa tầng.
– TCVN 6396-72:2010 (EN 81-72:2003), Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Áp dụng riêng cho thang máy chở người và thang máy chở người và hàng – Phần 72: Thang máy chữa cháy.
– TCVN 6396-73:2010 (EN 81-73:2005), Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Áp dụng riêng cho thang máy chở người và thang máy chở người và hàng – Phần 73: Trạng thái của thang máy trong trường hợp có cháy.
Bộ tiêu chuẩn EN 81, Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy, còn các phần sau:
– EN 81-28:2003 Safety rules for the construction and installation of lifts – Remote alarm on passenger and goods passenger lifts.
– EN 81-70:2003 Safety rules for the construction and installation of lifts – Particular applications for passenger and goods passenger lifts – Accessibility to lifts for persons including persons with disability.
– En 81-71:2005 Safety rules for the construction and installation of lifts – Particular applications to passenger lifts and goods passenger lifts – Vandal resistant lifts.
– En 81-80:2003 Safety rules for the construction and installation of lifts – Existing lifts – Rules for the improvement of safety of existing passenger and goods passenger lifts.
- Lời giới thiệu
0.1 Giới thiệu chung
0.1.1 Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu an toàn cho thang máy chở hàng nhằm bảo vệ người và đồ vật, tránh các sự cố xẩy ra trong vận hành, khi bảo trì, bảo dưỡng và trong công tác cứu hộ thang.
0.1.2 Việc nghiên cứu được thực hiện cho các vấn đề có thể xảy ra đối với các thang máy chở hàng trong các lĩnh vực sau:
0.1.2.1 Các sự cố có thể xảy ra
- a) chèn cắt;
- b) nghiền đè;
- c) rơi ngã;
- d) va đập;
- e) mắc kẹt;
- f) cháy;
- g) điện giật;
- h) hư hỏng vật liệu do:
1) hỏng cơ khí;
2) mài mòn;
3) ăn mòn.
0.1.2.2 Người được bảo vệ:
- a) người sử dụng;
- b) người bảo dưỡng và kiểm tra;
- c) người ở ngoài giếng thang và buồng máy, nếu có.
0.1.2.3 Những vật được bảo vệ:
- a) hàng hóa trong cabin thang máy chở hàng;
- b) thiết bị lắp đặt thang máy chở hàng;
- c) tòa nhà hoặc công trình xây dựng trong đó lắp đặt thang máy chở hàng.
0.2 Nguyên tắc
Khi xây dựng tiêu chuẩn này tiến hành như sau:
0.2.1 Tiêu chuẩn này không nhắc lại tất cả các yêu cầu kỹ thuật chung áp dụng cho thiết bị điện, máy hoặc công trình xây dựng, bao gồm cả phòng cháy chữa cháy cho những thiết bị xây dựng. Tuy nhiên, cần thiết phải có những yêu cầu nhất định để đảm bảo cho việc lắp đặt . Vì sản xuất thang máy khá đặc biệt và sử dụng thang máy có những yêu cầu nghiêm ngặt hơn so với các thiết bị khác.
0.2.2 Tiêu chuẩn này không chỉ hướng đến các yêu cầu an toàn chủ yếu của thang máy mà còn đưa ra những quy tắc tối thiểu về lắp đặt thang máy chở hàng trong các tòa nhà/công trình xây dựng. Trong một số quốc gia có thể có các quy định về kết cấu của các tòa nhà v.v…mà những quy định này không thể bỏ qua được.
Các điều ảnh hưởng đến việc xác định các kích thước nhỏ nhất đối với chiều cao của buồng máy và kích thước của các cửa đi vào buồng máy.
0.2.3 Khi khối lượng, kích thước và/hoặc hình dạng của các bộ phận không cho phép di chuyển chúng bằng tay thì các bộ phận này:
- a) phải được lắp với thiết bị phụ để được vận hành bằng cơ cấu nâng; hoặc
- b) phải được thiết kế sao cho có thể lắp được với thiết bị phụ này (ví dụ bằng các lỗ có ren); hoặc
- c) phải có hình dạng sao cho có thể dễ dàng liên kết với cơ cấu nâng tiêu chuẩn.
0.2.4 Tiêu chuẩn chỉ đặt ra các mức yêu cầu mà vật liệu và thiết bị phải đáp ứng vì sự vận hành an toàn của thang máy chở hàng.
0.2.5 Cần có sự thương lượng giữa khách hàng và nhà sản xuất hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà sản xuất về:
- a) mục đích sử dụng của thang máy chở hàng;
- b) các điều kiện về môi trường;
- c) các vần đề kỹ thuật dân dụng;
- d) các khía cạnh khác có liên quan đến vị trí lắp đặt, ví dụ sự có mặt của trẻ em không được giám sát. Xem Phụ lục J (thông tin về sự tiếp cận và bảo dưỡng có mang theo thang).
0.2.6 Tiêu chuẩn này không đề cập đến sức khỏe và an toàn của thú vật nuôi trong nhà.
0.3 Giả định
Các rủi ro có thể xảy ra đối với mỗi bộ phận gắn liền với toàn bộ thiết bị thang máy chở hàng đã xem xét đến.
Các yêu cầu đã được lập ra một cách phù hợp.
0.3.1 Các bộ phận:
- a) được thiết kế phù hợp với quy trình kỹ thuật thông thường và các yêu cầu tính toán có tính đến tất cả các dạng hư hỏng;
- b) có kết cấu cơ khí và điện chắc chắn;
- c) được chế tạo bằng các vật liệu có đủ độ bền và chất lượng thích hợp;
- d) không có các khuyết tật.
Không sử dụng các vật liệu có hại như amiăng.
0.3.2 Các bộ phận ở những nơi như giếng thang, buồng máy phải ở trong tình trạng còn sử dụng tốt và vận hành tốt sao cho vẫn duy trì được các kích thước yêu cầu mặc dù đã bị mòn.
0.3.3 Các bộ phận sẽ được lựa chọn và lắp đặt sao cho các ảnh hưởng thấy trước được về môi trường và các điều kiện làm việc đặc biệt không ảnh hưởng đến sự vận hành an toàn của thang máy chở hàng.
0.3.4 Sự vận hành an toàn của thang máy chở hàng đối với các tải thay đổi từ 0 % đến 100 % tải định mức được bảo đảm bằng thiết kế các thành phần chịu tải của thang máy.
0.3.5 Không cần phải xem xét đến các yêu cầu của tiêu chuẩn này về các thiết bị điện an toàn như khả năng hư hỏng của một thiết bị điện an toàn tuân theo tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn.
0.3.6 Người sử dụng phải được bảo vệ trước tính cẩu thả và vô ý của họ khi sử dụng thang máy chở hàng theo cách đã được dự định.
0.3.7 Người không được di chuyển trong giếng thang.
0.3.8 Nếu trong quá trình bảo dưỡng, một thiết bị an toàn mà người sử dụng thường không tiếp cận được, bị vô hiệu hóa thì sự vận hành an toàn của thang máy chở hàng không được bảo đảm nữa. Khi đó cần có các biện pháp bổ sung để bảo đảm an toàn cho người sử dụng phù hợp với hướng dẫn về bảo dưỡng.
Giả thử rằng nhân viên bảo dưỡng được huấn luyện và làm việc theo hướng dẫn.
0.3.9 Đối với các lực nằm ngang, cần sử dụng như sau:
- a) lực tĩnh: 300 N;
- b) lực do va đập: 1000 N.
phản ánh các giá trị lực mà một người có thể tạo ra.
0.3.10 Trừ các mục được liệt kê dưới đây, một thiết bị cơ khí được chế tạo, lắp ráp theo quy trình kỹ thuật tốt và các yêu cầu của tiêu chuẩn sẽ không bị hư hỏng tới mức tạo ra mối nguy hiểm mà không có khả năng phát hiện.
Cần xem xét các hư hỏng về cơ khí sau:
- a) đứt gãy hệ thống treo;
- b) sự trượt không kiểm soát được của cáp trên puly kéo cáp;
- c) sự đứt và tháo lỏng của tất cả các mối liên kết bằng cáp phụ, xích và dây đai;
- d) sự hư hỏng của bộ phận gắn liền với các phần tử của dẫn động chính và puly kéo cáp;
- e) sự phá hủy trong hệ thống thủy lực (trừ bộ phận kích);
- f) rò rỉ nhỏ trong hệ thống thủy lực (bao gồm cả bộ phận kích).
0.3.11 Khả năng các thiết bị chống lại sự rơi tự do hoặc chạy xuống của cabin với vận tốc vượt quá mức cho phép không được thiết lập, nếu cabin rơi tự do từ vị trí cửa tầng thấp nhất trước khi đập vào giảm chấn được xem là chấp nhận được.
0.3.12 Khi vận tốc của cabin được liên kết với tần số dòng điện của lưới điện tới khi có tác động của phanh cơ khí thì vận tốc được giả thiết là không vượt quá 115 % vận tốc danh nghĩa hoặc tỷ phần vận tốc tương ứng.
0.3.13 Theo định nghĩa (xem Điều 3), thang máy chở hàng được xem là không thể vào được đối với người sử dụng.
0.3.13.1 Giếng thang được xem là không thể vào được đối với nhân viên bảo dưỡng nếu bất cứ lỗ hở nào cho phép tiếp cận giếng thang có một trong các kích thước không vượt quá 0,30 m hoặc bất kể các kích thước nào trong các kích thước sau:
- a) chiều sâu của giếng thang không vượt quá 1 m;
- b) diện tích của giếng thang không vượt quá 1 m2; và
- c) có điều kiện để dễ dàng bảo dưỡng từ bên ngoài giếng thang;
0.3.13.2 Buồng máy được xem là có thể vào được đối với nhân viên bảo dưỡng nếu:
- a) các cửa cho phép vào có kích thước nhỏ nhất 0,60 m x 0,60 m; và
- b) chiều cao của buồng máy ít nhất phải là 1,80 m.
0.3.14 Cần có các phương tiện tiếp cận để nâng thiết bị nặng (xem 0.2.5 và 6.3.4).
YÊU CẦU AN TOÀN VỀ CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT THANG MÁY – PHẦN 3: THANG MÁY CHỞ HÀNG DẪN ĐỘNG ĐIỆN VÀ THỦY LỰC
Safety rules for the constructions and installations of lifts – Part 3: Electric and hydraulic service lifts
- Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy chở hàng mới, vận hành bằng điện có dẫn động ma sát hoặc cưỡng bức được lắp đặt cố định, hoặc thang máy thủy lực chở hàng được định nghĩa như thiết bị nâng phục vụ cho các mức tầng dừng xác định, có một cabin mà người không thể vào được do kích thước và kết cấu của nó, cabin này được treo bằng cáp hoặc xích hoặc được tựa trên một pit tông và di chuyển giữa các ray dẫn hướng thẳng đứng, cứng vững hoặc các ray dẫn hướng có góc nghiêng so với phương thẳng đứng không vượt quá 15 ° và được dẫn động bằng điện hoặc thủy lực.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho thang máy chở hàng có tải trọng định mức không vượt quá 300 kg và không dùng để chở người.
1.2. Ngoài các yêu cầu của tiêu chuẩn này, phải quan tâm đến các yêu cầu bổ sung trong các trường hợp đặc biệt (môi trường có tiềm năng gây nổ, điều kiện khí hậu rất khắc nghiệt, điều kiện về địa chấn, vận chuyển các hàng hóa nguy hiểm v.v…).
1.3. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho:
- a) thang máy chở hàng có dẫn động khác với dẫn động nêu trong 1.1;
- b) cải tạo quan trọng (xem Phụ lục E) đối với một thang máy chở hàng được lắp đặt trước khi công bố tiêu chuẩn này;
- c) thiết bị nâng như thang máy chuyển chậm liên tục, thang máy ở mỏ, thang máy ở nhà hát, các thiết bị nâng gầu tự động, thùng nâng và máy nâng, tời nâng cho các công trường xây dựng, máy nâng, tời nâng trên tàu thủy, giàn cho khai thác; hoặc khoan trên biển, thiết bị xây dựng và bảo dưỡng;
- d) thiết bị có góc nghiêng của ray dẫn hướng so với phương thẳng đứng vượt quá 15 °;
- e) an toàn trong quá trình vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa và tháo dỡ thang máy chở hàng;
- f) sử dụng kính để làm các vách của giếng thang, cabin và cửa tầng bao gồm cả các cửa quan sát.
Tuy nhiên tiêu chuẩn này có thể được sử dụng làm cơ sở.
Tiếng ồn và rung không được đề cập trong tiêu chuẩn này vì chúng không có liên quan đến việc sử dụng an toàn của thang máy chở hàng.
Sự lan truyền của cháy không được đề cập trong tiêu chuẩn này.
1.4. Để thỏa mãn điều kiện không có khả năng vào cabin thì các kích thước của cabin không được vượt quá:
- a) đối với diện tích sàn, 1,0 m2;
- b) đối với chiều sâu, 1,0 m;
- c) đối với chiều cao, 1,20 m.
Chiều cao 1,20 m không bị hạn chế nếu cabin gồm nhiều ngăn ngang cố định, mỗi ngăn thỏa mãn các yêu cầu nêu trên.
Đặc biệt, thiết bị nâng chuyên dùng cho vận chuyển hàng hóa nhưng có cabin với các kích thước vượt quá một trong các trị số nêu trên sẽ không được xếp vào loại “thang máy chở hàng”.
1.5. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về an toàn cho các thang máy chở hàng có vận tốc định mức đến 1 m/s.
CHÚ THÍCH: Đối với thang máy chở hàng có vận tốc định mức cao hơn thì phải áp dụng các yêu cầu bổ sung cho thích hợp để duy trì cùng một mức an toàn.
- Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 1806-1:2009 (ISO 1219-1:1991), Hệ thống và bộ phận thủy lực/khí nén – Ký hiệu bằng hình vẽ và sơ đồ mạch – Phần 1: Ký hiệu bằng hình vẽ cho các ứng dụng thông dụng và xử lý dữ liệu).
TCVN 6395:2003, Thang máy điện – Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt.
TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998), Thang máy thủy lực – Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt.
TCVN 6396-58:2009 (EN 81-58:2002), Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Ứng dụng riêng cho thang máy chở người và thang máy chở người và hàng – Kiểm tra và thử – Phần 58: Thử tính chịu lửa của cửa tầng.
TCVN 6720:2000 (ISO 13852:1996/EN 294 : 1992), An toàn máy – Các khoảng cách an toàn để ngăn ngừa các chi trên chạm vào vùng nguy hiểm.
EN 60068-2-6, Environmental testing – Part 2: Tests – Test Fc: Vibration (sinusoidal) [Thử nghiệm về môi trường – Phần 2: Các phép thử – Phép thử Fc: Rung (hình sin)].
EN 60068-2-27 Basic environmental testing procedures – Part 2. Tests – Test Ea and guidance: Shock (Quy trình thử cơ bản về môi trường – Phần 2: Các phép thử – Phép thử Ea và hướng dẫn: Va đập).
EN 60249-2-2, Base materials for printed circuits – Part 2: Specifications – Specification No 2: Phenolic cellulose paper copper-clad laminated sheet, economic quality (Vật liệu cơ bản dùng cho các mạch in – Phần 2: Đặc tính kỹ thuật – Đặc tính kỹ thuật No.2: Tờ giấy phenol xenluloza được tráng lớp đồng có chất lượng kinh tế).
EN 60249-2-3, Base materials for printed circuits – Part 2: Specifications – Specification N°3: Epoxide cellulose paper copper-clad laminated sheet of defined flammability (vertical burning test) (Vật liệu cơ bản dùng cho các mạch in – Phần 2: Đặc tính kỹ thuật – Đặc tính kỹ thuật No 3: Tờ giấy epoxit xenluloza được tráng lớp đồng có tính dễ bốc cháy xác định (thử đốt cháy thẳng đứng)).
EN 60742 : 1995, Isolating transformers and safety isolating transformers – Requirements (Máy biến áp cách điện và máy biến áp cách điện an toàn – Yêu cầu).
EN 60947-4-1 Low-voltage swithgear and controlgear – Part 4: Contactors and motorstarters – Section 1: Electromechanical contactors and motor-starters (Cơ cấu chuyển mạch và cơ cấu điều khiển điện áp thấp – Phần 4: Công tắc tơ và bộ khởi động bằng động cơ – Đoạn 1: Công tắc tơ điện cơ và bộ khởi động bằng động cơ).
EN 60947-5-1 Low-voltage swithchgear and controlgear – Part 5: Control circuit deviecs and switching elements – Section 1: Electromechanical control circuit devices (Cơ cấu chuyển mạch và cơ cấu điều khiển điện áp thấp – Phần 5: Các cơ cấu của mạch điều khiển và các phần tử chuyển mạch – Đoạn 1: Các cơ cấu của mạch điều khiển điện-cơ).
EN 62326-1, Printed boards – Part 1: Generic specification (Mạch in – Phần 1: Điều kiện kỹ thuật chung).
IEC 60664-1 : 2000, Insulation co-ordination for equipment within low-voltage systems – Part 1: Principles, requirements and tests (Sự phối hợp cách điện cho thiết bị trong các hệ thống điện áp thấp – Phần 1: Nguyên lý, yêu cầu và thử nghiệm).
IEC 60747-5, Semiconductor devices – Discrete devices and integrated circuits – Part 5: Optoelectronic devices (Cơ cấu bán dẫn – Các cơ cấu riêng biệt và mạch tích hợp – Phần 5: Các cơ cấu quang điện tử).
HD 21.3 S3:1995 Polyvinyl chloride insulated cables of rated voltages up to and including 450/750 V – Part 3 Non-sheathed cables for fixed wiring (Cáp bọc các điện polivinyl clorua có điện áp định mức đến và bằng 450/750 V – Phần 3: Cáp không bọc dùng cho đường dây cố định).
HD 21.4 S2:1990, Polyvinyl chloride insulated cables of rated voltages up to and including 450/750 V – Part 4: Shedthed cables for fixed wiring (Cáp bọc các điện polivinyl clorua có điện áp định mức đến và bằng 450/750 V – Phần 4: Cáp được bọc dùng cho đường dây cố định).
HD 21.5 S3:1994, Polyvinyl chloride insulated cables of rated voltages up to and including 450/750 V – Part 5: Flexible cables (cords) (Cáp bọc cách điện polivinyl clorua có điện áp định mức đến và bằng 450/750 V – Phần 5: Cáp mềm).
HD 22.4 S3:1995, Rubber insulated cables of rated voltage up to and including 450/750 V – Part 4: Cords and flexible cables (Cáp bọc cách điện cao su có điện áp định mức đến và bằng 450/750 V – Phần 4: Dây điện mềm và cáp điện mềm).
HD 360 S2, Circular rubbler insulated lift cables for normal use (Cáp thông dụng cho thang máy được bọc cách điện cao su tròn).
HD 384.4.41 S2:1996, Electrical installations of buildings – Part 4: Protection for satety – Chapter 41: Protection against electric shock (Thiết bị điện của các công trình xây dựng – Phần 4: Bảo vệ an toàn – Chương 41: Bảo vệ chống chập điện).
HD 384.5.54 S1, Electrical installations of buildings – Part 5: Selection and erection of electrical equipment – Chapter 54: Earthing arrangements and protective conductors (Thiết bị điện của các công trình xây dựng – Phần 5: Lựa chọn và lắp ráp thiết bị điện – Chương 54: Các thiết bị tiếp đất và dây dẫn bảo vệ).
HD 384.6.61 S1, Electrical installations of buildings – Part 6: Veritication – Chapter 61: Initial verification (Thiết bị điện của các công trình xây dựng – Phần 6: Kiểm tra – Chương 61: Kiểm tra ban đầu).
- Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1. Tấm chắn chân cửa (apron)
Tấm phẳng, thẳng đứng chắn từ mép ngưỡng cửa tầng hoặc mép ngưỡng cửa cabin xuống phía dưới.
3.2. Diện tích hữu ích của cabin (available car area)
Diện tích của cabin được đo ở mức sàn có thể sử dụng được để chứa hàng hóa trong quá trình vận hành của thang máy chở hàng.
3.3. Khối lượng cân bằng (balancing weight)
Khối lượng dùng để tiết kiệm năng lượng bằng cách cân bằng toàn bộ hoặc một phần khối lượng của cabin
3.4. Giảm chấn (buffer)
Cữ chặn đàn hồi ở cuối hành trình, có tác dụng phanh hãm nhờ chất lỏng thủy lực, khi nén hoặc lò xo (hoặc các phương tiện tương tự khác)
3.5. Cabin (car)
Bộ phận mang tải của thang máy chở hàng.
3.6. Đối trọng (counterweight)
Khối lượng để bảo đảm truyền lực kéo bằng ma sát
3.7. Thang máy chở hàng tác động trực tiếp (direct acting service lift)
Thang máy thủy lực chở hàng trong đó pit tông hoặc xy lanh được nối trực tiếp với cabin hoặc khung treo của cabin.
3.8. Van điều khiển đi xuống (down direction valve)
Van được điều khiển bằng điện trong một mạch thủy lực để điều khiển chuyển động đi xuống của cabin.
3.9. Hộ thống chống trôi tầng bằng điện (electric anti-creep system)
Một tổ hợp các biện pháp phòng ngừa để tránh nguy hiểm của sự trôi của cabin.
3.10. Chuỗi mạch điện an toàn (electric safety chain)
Toàn bộ các thiết bị điện an toàn được mắc nối tiếp.
3.11. Thang máy điện chở hàng (electric service lift)
Thang máy chở hàng trong đó công suất nâng được truyền bằng cáp hoặc xích cho cabin từ một máy được dẫn động bằng điện.
3.12. Áp suất khi đầy tải (full load pressure)
Áp suất tĩnh được tạo ra trên đường ống nối trực tiếp với kích, cabin có tải định mức dừng tại tầng dừng cao nhất.
3.13. Ray dẫn hướng (guide rails)
Các bộ phận cứng vững để dẫn hướng cabin, đối trọng hoặc khối lượng cân bằng.
3.14. Đỉnh giếng (headroom)
Phần của giếng thang giữa tầng dừng cao nhất và trần của giếng thang.
3.15. Thang máy thủy lực chở hàng (hydraulic service lift)
Thang máy chở hàng trong đó công suất nâng thu được từ một bơm điện đưa chất lỏng thủy lực đi vào kích tác động trực tiếp hoặc gián tiếp trên cabin (có thể sử dụng nhiều động cơ, bơm và/hoặc kích).
3.16 Thang máy chở hàng tác động gián tiếp (indirect acting service lift)
Thang máy thủy lực chở hàng với pit tông hoặc xi lanh được liên kết với cabin hoặc khung treo của cabin bằng các phương tiện treo (cáp, xích)
3.17. Bộ hãm an toàn tức thời (instantaneous safety gear)
Bộ hãm an toàn tác động kẹp hãm gần như tức thời lên ray dẫn hướng.
3.18. Kích (jack)
Tổ hợp gồm một xylanh và một pit tông tạo thành một thiết bị vận hành bằng thủy lực.
3.19. Chỉnh tầng (levelling)
Thao tác nhằm đạt độ chính xác dừng tầng.
3.20. Máy dẫn động (lift machine)
Thiết bị dẫn động và dừng thang máy chở hàng, bao gồm cả động cơ đối với các thang máy điện chở hàng hoặc gồm có bơm, động cơ bơm và các van điều khiển.
3.21. Buồng máy (machine room)
Buồng để lắp đặt máy và các thiết bị liên quan.
3.22. Tải trọng phá hủy nhỏ nhất của cáp (minimum breaking load of a rope)
Tải trọng được tính bằng tích số giữa bình phương của đường kính danh nghĩa của cáp (mm2) và giới hạn bền kéo các sợi (MPa) và một hệ số riêng cho mỗi loại cáp.
3.23. Van một chiều (non-return valve)
Van chỉ cho phép dòng chảy đi theo một chiều.
3.24. Van hạn chế lưu lượng một ngả (one-way restrictor)
Van cho phép dòng chảy tự do theo một chiều và dòng chảy hạn chế theo một chiều khác.
3.25. Bộ khống chế vượt tốc (overspeed governor)
Thiết bị làm dừng thang máy chở hàng và phát động bộ hãm an toàn (nếu cần thiết) khi vận tốc của thang máy đạt tới một vận tốc định trước.
3.26. Hố giếng, hố thang (pit)
Phần giếng thang phía dưới mặt sàn tầng dừng thấp nhất.
3.27. Thang máy chở hàng dẫn động cưỡng bức [positive drive service lift (includes drum drive)]
Thang máy chở hàng mà cabin được treo bằng xích hoặc cáp được dẫn động không phải bằng ma sát.
3.28. Van giảm áp (pressure relief valve)
Van giới hạn áp suất ở một giá trị xác định trước bằng cách xả chất lỏng.
3.29. Tải định mức (rated load)
Tải thiết kế của thang máy.
3.30. Vận tốc định mức (rated speed)
Vận tốc v (tính bằng m/s) dùng để thiết kế thang máy.
Có thể biểu thị các vận tốc định mức khác nhau cho chiều đi lên và đi xuống đối với các thang máy thủy lực chở hàng:
Vm = vận tốc định mức đi lên tính bằng m/s;
Vd = vận tốc định mức đi xuống tính bằng m/s;
Vs =giá trị lớn hơn trong hai vận tốc định mức và Vm và Vd tính bằng met trên giây.
3.31. Chỉnh lại tầng (re-levelling)
Thao tác thực hiện sau khi thang máy chở hàng đã dừng lại để lấy lại độ chính xác dừng tầng trong quá trình chất tải hoặc dỡ tải bằng các dịch chuyển liên tục nếu cần thiết (tự động hoặc nhích dần từng bước).
3.32. Van giảm lưu (restrictor)
Van trong đó đường vào và đường ra được nối qua một đường dẫn bị thu hẹp lại.
3.33. Van ngắt (rupture valve)
Van được thiết kế để tự động đóng kín lại khi sự sụt áp qua van do lưu lượng tăng lên theo chiều dòng chảy đã định vượt quá một giá trị chỉnh đặt trước.
3.34. Bộ hãm an toàn (safety gear)
Cơ cấu an toàn để dừng và giữ cabin, đối trọng hoặc khối lượng cân bằng của thang máy chở hàng, trên ray dẫn hướng khi vận tốc đi xuống vượt quá giá trị cho phép hoặc khi dây treo bị đứt.
3.35. Cáp an toàn (safety rope)
Dây cáp phụ cố định vào cabin và đối trọng hoặc khối lượng cân bằng để điều khiển cho cơ cấu hãm an toàn hoạt động khi dây treo bị đứt.
3.36. Thang máy chở hàng (service lift)
Thiết bị nâng phục vụ các mức tầng dừng xác định, có một cabin mà con người không thể vào được bên trong do kích thước và kết cấu của nó, cabin này di chuyển giữa các ray dẫn hướng cứng vững thẳng đứng hoặc các ray dẫn hướng được lắp đặt nghiêng so với phương thẳng đứng một góc không vượt quá 15o.
Để thỏa mãn điều kiện không có khả năng đi vào được cabin, các kích thước của cabin không được vượt quá:
- a) đối với diện tích sàn, 1,0 m2;
- b) đối với chiều sâu, 1,0 m;
- c) đối với chiều cao, 1,20 m.
Cho phép có chiều cao lớn hơn 1,20 m, tuy nhiên, nếu cabin gồm nhiều ngăn cố định thì mỗi ngăn phải thỏa mãn các yêu cầu trên.
3.37. Van phân phối (shut-off valve)
Van hai ngả vận hành bằng tay có thể cho phép hoặc ngăn dòng chảy theo một trong hai ngả.
3.38. Kích tác động đơn (single acting jack)
Kích trong đó sự dịch chuyển theo một chiều là do tác động của chất lỏng và theo chiều ngược lại bằng loại lực khác.
3.39. Khung treo (sling)
Khung kim loại mang cabin, đối trọng hoặc khối lượng cân bằng liên kết với kết cấu treo. Khung treo có thể là một bộ phận liền cùng cabin.
3.40. Thang máy chở hàng dẫn động ma sát (traction drive serviec lift)
Thang máy chở hàng có các cáp nâng được dẫn động bằng ma sát với các rãnh của puly dẫn.
3.41. Cáp động (travelling cable)
Cáp điện mềm nối giữa cabin và một điểm cố định.
3.42. Vùng mở khóa (unlocking zone)
Vùng được giới hạn ở phía trên và dưới mức sàn tầng dừng, khi sàn cabin ở trong vùng này cửa tầng mới có thể mở được.
3.43. Người sử dụng (user)
Người sử dụng các dịch vụ của thang máy chở hàng, ngoại trừ mục đích bảo dưỡng.
3.44. Người bán hàng (vendor)
Người hoặc tổ chức cung cấp thang máy chở hàng được đưa vào sử dụng lần đầu1).
3.45. Giếng thang (well)
Khoảng không gian giới hạn bởi đáy hố giếng, vách bao quanh và trần giếng, trong đó cabin và đối trọng hoặc khối lượng cân bằng di chuyển.
- Đơn vị và ký hiệu
4.1. Đơn vị
Các đơn vị sử dụng được lựa chọn từ hệ thống đơn vị quốc tế (SI).
4.2. Ký hiệu
Các ký hiệu được giải thích gắn liền với các công thức đã sử dụng.
- Giếng thang của thang máy chở hàng
5.1. Điều khoản chung
5.1.1. Các yêu cầu của điều này liên quan đến các giếng thang có chứa một hoặc nhiều cabin của thang máy chở hàng.
5.1.2. Đối trọng hoặc khối lượng cân bằng của một thang máy chở hàng phải bố trí trong cùng giếng thang với cabin.
5.1.3. Kích hoặc các kích của một thang máy chở hàng phải bố trí trong cùng giếng thang với cabin. Nó có thể kéo dài vào trong đất hoặc không gian khác.
5.2. Bao che giếng thang
5.2.1. Thang máy chở hàng phải được ngăn cách với môi trường xung quanh bằng các vách kín, sàn và trần.
Chỉ cho phép mở các lỗ, ô cửa sau:
- a) ô cửa tầng;
- b) ô cửa kiểm tra giếng thang và lỗ cửa sập kiểm tra;
- c) lỗ thóat khí và khói trong trường hợp cháy;
- d) lỗ thông gió;
- e) lỗ thông giữa giếng thang và buồng máy cần thiết cho vận hành thang máy chở hàng;
- f) lỗ trong vách ngăn giữa các thang máy chở hàng hoặc giữa thang máy chở hàng và thang máy
theo 5.5;
- g) đối với các buồng máy có thể vào được (xem 0.3.1.3.2), các lỗ trên trần ngăn cách giếng thang với buồng máy.
5.2.2. Cửa kiểm tra – cửa sập kiểm tra thẳng đứng có lắp bản lề
5.2.2.1. Không được sử dụng các cửa kiểm tra và cửa sập kiểm tra đối với giếng thang ngoại trừ các của do yêu cầu của công tác bảo dưỡng.
Kích thước của các cửa kiểm tra và cửa sập kiểm tra phải thích hợp với vị trí của chúng trong giếng thang, mục đích sử dụng của chúng và khả năng nhìn thấy rõ công việc được thực hiện.
5.2.2.2. Các cửa kiểm tra và cửa sập kiểm tra thẳng đứng có lắp bản lề không được mở vào bên trong giếng thang.
5.2.2.2.1. Các cửa kiểm tra và cửa sập kiểm tra phải lắp khóa mở bằng chìa, nhưng có thể đóng và khóa tự động không cần chia.
Nếu có nguy cơ người bị mắc kẹt bên trong thì cửa phải mở được từ bên trong giếng thang không cần chìa, ngay cả khi cửa đã khóa.
5.2.2.2.2. Vận hành thang máy chở hàng phải thiết kế sao cho chỉ thực hiện được khi tất cả các cửa kiểm tra và cửa sập kiểm tra đều đóng. Muốn vậy phải sử dụng các thiết bị điện an toàn phù hợp với 14.1.2.
Yêu cầu này không áp dụng cho các cửa và cửa sập dành riêng cho việc tiếp cận máy và các bộ phận gắn liền với máy, nhưng áp dụng cho các cửa và cửa sập tiếp cận bộ khống chế vượt tốc, nếu có, được lắp đặt trong giếng thang (xem 9.9.2.6.2).
5.2.2.3. Các cửa kiểm tra và cửa sập kiểm tra phải kín và phải đáp ứng các yêu cầu về độ bền cơ học như các cửa tầng.
CHÚ THÍCH: Cần tính đến các quy định có liên quan đối với việc bảo vệ công trình xây dựng được quan tâm (xem 0.2.5).
5.2.2.4. Phải có lối vào an toàn tiếp cận các cửa kiểm tra và cửa sập kiểm tra phù hợp với 6.2.
5.2.3. Thông gió giếng thang
Có thể thông gió cho giếng thang nhưng không được dùng giếng thang để thông gió cho các phần khác của công trình.
5.2.4. Các bộ phận bên trong giếng thang
5.2.4.1. Khoảng cách từ bất cứ điểm nào của ngưỡng cửa tầng tới bất cứ bộ phận nào có yêu cầu phải bảo dưỡng, điều chỉnh hoặc kiểm tra không được vượt quá 600 mm.
Khi không thể thực hiện được yêu cầu trên thì phải trang bị và bố trí các cửa kiểm tra hoặc cửa sập kiểm tra để đáp ứng các yêu cầu đã nêu.
CHÚ THÍCH: Nên chú ý đến khoảng cách giữa các tầng dừng.
5.2.4.2. Khi các bộ phận không được lắp đặt theo 5.2.4.1 thì giếng thang phải vào được và cabin phải được trang bị các thiết bị cho phép nó dừng lại gần bất cứ tầng dừng nào. Các thiết bị này phải đáp ứng các yêu cầu của 9.7.4 (và nóc của cabin phải tuân theo 8.3.2.2).
CHÚ THÍCH: Nên chú ý đến khoảng cách giữa các tầng dừng.
tcvn-6396-3-2010-yeu-cau-an-toan-ve-cau-tao-va-lap-dat-thang-may-phan-3-thang-may-cho-hang-dan-dong-dien-va-thuy-luc.pdf