TCVN 6305-1: 2007 PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY – HỆ THỐNG SPRINKLER TỰ ĐỘNG – PHẦN 1 : YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI SPRINKLER


TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 6305-1: 2007

ISO 6182-1 : 2004

PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY – HỆ THỐNG SPRINKLER TỰ ĐỘNG – PHẦN 1 : YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI SPRINKLER

Fire protection – Automatic sprinkler systems – Part 1: Requirements and test methods for sprinklers

Lời nói đầu

TCVN 6305-1: 2007 thay thế TCVN 6305-1 : 1997 (ISO 6182-1 : 1993).

TCVN 6305-1: 2007 hoàn toàn tương đương với ISO 6182-1 : 2004.

TCVN 6305-1: 2007 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 21 Thiết bị phòng cháy chữa cháy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

TCVN 6305 (ISSO 6182) Phòng cháy chữa cháy – Hệ thống sprinkler tự động bao gồm 5 phần sau:

– TCVN 6305-1: 2007 (ISO 6182-1 : 2004) – Phần 1 : Yêu cầu và phương pháp thử đối với Sprinkler;

– TCVN 6305-2: 2007 (ISO 6182-2 : 2005) – Phần 2 : Yêu cầu và phương pháp thử đối với van báo động kiểu ớt, bình làm trễ và chuông nước;

– TCVN 6305-3: 2007 (ISO 6182-3 : 2005) – Phần 3 : Yêu cầu và phương pháp thử đối với van ống khô;

– TCVN 6305-7: 2006 (ISO 6182-7 : 2004) – Phần 7 : Yêu cầu và phương pháp thử đối với đầu phun nhanh ngăn chặn sớm;

– TCVN 6305-11: 2006 (ISO 6182-11 : 2004) – Phần 11 : Yêu cầu và phương pháp thử đối với giá treo ống.

PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY – HỆ THỐNG SPRINKLER TỰ ĐỘNG – PHẦN 1 : YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI SPRINKLER

Fire protection – Automatic sprinkler systems – Part 1: Requirements and test methods for sprinklers

1 Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định các đặc tính, phương pháp thử và ghi nhãn đối với sprinkler thông thường, sprinkler phun sương, sprinkler phun sương thẳng và sprinkler bên vách. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các sprinkler có nhiều miệng phun.

2 Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu dưới đây là rất cần thiết đối với việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu có ghi năm công bố, áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu không có năm công bố, áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).

TCVN 7705 (ISO 49), Phụ tùng ống bằng gang dẻo được làm ren theo ISO 7-1.

ISO 7-1 : 1982, Pipe threads where pressure-tight joints are made on the threads – Part 1: Dimensios, toleraces and designation (Ren ống cho mối nối kín áp bằng ghép ren – Phần 1: Ký hiệu, kích thước và dung sai).

ISO 65, Carbon steel suitable tubes for screwing in accordance with ISO 7-1 (Ống thép cacbon dùng cho mối ghép ren theo ISO 7-1).

PPP-B-640D : 1969, Federal Sprecification for Boxes, Fiberboard, Comugated, Triple-Wall (Đặc tính kỹ thuật toàn liên bang đối với hộp, ván sợi ép, tường lượn sóng, tường ba lớp).

3 Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.

3.1 Các thuật ngữ chung

3.1.1

Sprinkler (Sprinkler)

Cơ cấu nhạy cảm nhiệt được thiết kế để tác động ở một nhiệt độ xác định trước bằng cách tự động xả luồng nước và phân bố luồng nước theo đặc tuyến và số lượng qui định trên một diện tích thiết kế.

3.1.2

Hệ số dẫn C (conductivity factor)

Giá trị độ dẫn giữa phần tử phản ứng nhiệt của sprinkler và phụ tùng nối.

CHÚ THÍCH Hệ số dẫn được tính theo đơn vị (m/s)0,5.

3.1.3

Chỉ số thời gian phản ứng, RTI (response time index)

Giá trị độ nhạy cảm của sprinkler

RTI =

trong đó

t là hằng số thời gian của phần tử phản ứng nhiệt, tính bằng giây;

u là tốc độ khí, tính bằng mét trên giây

CHÚ THÍCH 1 Chỉ số thời gian phản ứng được tính theo đơn vị (m.s)0,5.

CHÚ THÍCH 2 Có thể sử dụng RTI kết hợp với hệ số dẫn C để dự tính khả năng phản ứng của sprinkler trong môi trường cháy được xác định theo các yếu tố nhiệt độ và tốc độ khí thay đổi theo thời gian.

3.1.4

Hướng chuẩn (standard orientation)

Hướng tạo ra thời gian phản ứng ngắn nhất với đường trục miệng vào của sprinkler vuông góc với luồng không khí.

CHÚ THÍCH Trong trường hợp các phần tử phản ứng nhiệt đối xứng, hướng chuẩn là hướng mà luồng không khí vuông góc với cả đường trục của luồng nước và mặt phẳng của tay khung kẹp; Trong trường hợp các phần tử phản ứng nhiệt không đối xứng, hướng chuẩn là hướng mà luồng không khí vuông góc với cả đường trục luồng nước và mặt phẳng của tay khung kẹp, đồng thời phải tạo ra phản ứng ngắn nhất.

3.1.5

Hướng trường hợp xấu nhất (worst-case orientation)

Hướng tạo ra thời gian phản ứng dài nhất với đường trục miệng vào của sprinkler vuông góc với luồng không khí.

3.1.6

Tải trọng lắp ráp (assembly load)

Lực tác dụng lên thân sprinkler tại áp suất thủy lực 0 MPa (0 bar) tại đường vào của sprinkler.

3.1.7

Tải trọng thiết kế (design load)

Lực tác dụng lên bộ phận mở tại tải trọng làm việc của sprinkler.

3.1.8

Tải trọng làm việc (service load)

Lực tổng hợp tác dụng lên thân sprinkler do tải trọng lắp ráp của sprinkler và lực tương đương với áp suất thủy lực 1,2 MPa (12 bar) tại đường vào của sprinkler.

3.1.9

Độ bền thiết kế trung bình (average design strength)

Độ bền thiết kế (dọc trục) trung bình thấp nhất của bầu thủy tinh do nhà cung cấp qui định và đảm bảo đối với lô bất kỳ gồm 50 bầu thủy tinh.

3.2 Các loại sprinkler theo kiểu phần tử phản ứng nhiệt

3.2.1

Sprinkler có phần tử dễ cháy (fusible element sprinkler)

Sprinkler được mở ra do sự tác động của nhiệt tới bộ phận nóng chảy.

3.2.2

Sprinkler có bầu thủy tinh (glass bulb sprinkler)

Sprinkler được mở ra do sự tác động của nhiệt làm giãn nở chất lỏng chứa trong bầu thủy tinh và làm tăng áp suất gây ra vỡ bầu thủy tinh.

3.3 Các loại sprinkler theo kiểu phân bố nước

3.3.1

Sprinkler thông thường, C (conventional sprinkler)

Sprinkler phân bố nước theo dạng hình cầu hướng xuống dưới và được lắp ở trần nhà để bảo vệ cho một diện tích xác định sao cho 40 % đến 60 % tổng lượng nước hướng xuống dưới lúc ban đầu.

3.3.2

Sprinkler phun sương, S (spray sprinkler)

Sprinkler phân bố nước theo hình paraboloit hướng xuống dưới để bảo vệ cho một diện tích xác định sao cho 80 % đến 100 % tổng lượng nước hướng xuống dưới lúc ban đầu.

3.3.3

Sprinkler phun sương phẳng, F (flat spray sprinkler)

Sprinkler phân bố nước theo hình paraboloit hướng xuống dưới để bảo vệ cho một diện tích xác định sao cho 60 % đến 80 % tổng lượng nước hướng xuống dưới lúc ban đầu.

3.3.4

Sprinkler bên vách, W (sidewall sprinkler)

Sprinkler phân bố nước một phía (nửa paraboloit) trên một diện tích bảo vệ xác định.

3.4 Các loại sprinkler theo vị trí

3.4.1

Sprinkler hướng lên trên, U (upright sprinkler)

Sprinkler được lắp đặt sao cho luồng nước hướng đi lên dội vào tấm phân tán đối diện.

3.4.2

Sprinkler hướng xuống dưới, P (pendent sprinkler)

Sprinkler được lắp đặt sao cho luồng nước phun xuống dưới dội vào tấm phân tán đối diện.

3.4.3

Sprinkler nằm ngang, H (horizontal sprinkler)

Sprinkler được lắp đặt sao cho luồng nước hướng theo chiều ngang dội vào tấm phân tán đối diện.

3.5 Các loại sprinkler đặc biệt

3.5.1

Sprinkler khô hướng lên trên (dry upright sprinkler)

Thiết bị gồm một sprinkler được lắp hướng lên trên tại đầu ra phần kéo dài của một ống xả nước thẳng đứng chuyên dùng có nút bịt kín tại đầu mút đường vào để phòng ngừa nước chảy vào ống xả nước thẳng đứng tới khi nước được xả ra do sự vận hành của sprinkler.

3.5.2

Sprinkler khô hướng xuống dưới (dry pendent sprinkler)

Thiết bị gồm một sprinkler được lắp đặt hướng xuống dưới tại đầu ra phần kéo dài của một ống chuyên dùng hướng xuống dưới có nút bịt kín tại đầu mút đường vào để phòng ngừa nước chảy vào ống hướng xuống dưới này tới khi nước được xả ra do sự vận hành của sprinkler.

3.5.3

Sprinkler trần (flush sprinkler)

Sprinkler có toàn bộ hoặc một phần thân, bao gồm cả phần ren ở chuôi được lắp ráp phía trên mặt phẳng dưới của trần nhưng một phần hoặc toàn bộ phần tử phản ứng nhiệt lắp ở phía dưới mặt phẳng dưới của trần (nhà).

3.5.4

Sprinkler lắp chìm (recessed sprinkler)

Sprinkler mà toàn bộ hoặc một phần thân không bao gồm phần ren ở chuôi được lắp ráp chìm.

3.5.5

Sprinkler lắp chìm có nắp đậy (concealed sprinkler)

Sprinkler mà toàn bộ hoặc một phần thân không bao gồm phần ren ở chuôi được lắp ráp chìm có nắp đậy.

3.5.6

Sprinkler mở/đóng, o/o (on/off sprinkler)

Sprinkler mở lặp lại do tác động của nhiệt và đóng kín nếu phần tử nhạy cảm nhiệt nguội tới một nhiệt độ xác định trước.

3.5.7

Sprinkler hướng xuống dưới có nhiều miệng phun, MO (multiple-orifice pendent sprinkler)

Sprinkler có hai hoặc nhiều miệng phun trên đường ra được bố trí để phân bố nước hướng xuống dưới với đặc tính và số lượng qui định để bảo vệ cho một diện tích xác định.

3.5.8

Sprinkler được phủ bảo vệ (coated sprinkler)

Sprinkler được phủ lớp bảo vệ chống ăn mòn tại nhà máy chế tạo.

3.5.9

Sprinkler có bộ phận chắn nước (sprinkler with water shield)

Sprinkler sử dụng trong các giàn hoặc dưới mạng lưới để hở, được trang bị bộ phận chắn nước lắp đặt phía trên phần tử phản ứng nhiệt để bảo vệ cho phần tử này không bị nước do sprinkler xả ra bắn vào.

3.5.10

Sprinkler có vùng bao phủ mở rộng (estended-coverage sprinkler)

Sprinkler có diện tích bao phủ qui định lớn hơn diện tích bao phủ của sprinkler thông thường, sprinkler phun sương, sprinkler phun sương phẳng hoặc sprinkler bên vách.

3.6 Các loại sprinkler theo độ nhạy

3.6.1

Sprinkler phản ứng nhanh (fast-response sprinkler)

Sprinkler có chỉ số thời gian phản ứng (RTI) nhỏ hơn hoặc bằng 50 (m.s)0,5 và hệ số dẫn (C) nhỏ hơn hoặc bằng 1,0 (m/s)0,5.

Xem Hình 1

3.6.2

Sprinkler phản ứng đặc biệt (special-response sprinkler)

Sprinkler có chỉ số thời gian phản ứng trung bình (RTI) ở trong khoảng từ 50 (m.s)0,5 đến 80 (m.s)0,5 và hệ số dẫn (C) nhỏ hơn hoặc bằng 1,0 (m/s)0,5.

Xem Hình 1

3.6.3 Sprinkler phản ứng tiêu chuẩn (standard-response sprinkler)

Sprinkler có chỉ số thời gian phản ứng (RTI) ở trong khoảng từ 80 (m.s)0,5 đến 350 (m.s)0,5 và hệ số dẫn (C) không vượt quá 2,0 (m/s)0,5.

Xem Hình 1

CHÚ DẪN:

1 Sprinkler phản ứng tiêu chuẩn

2 Sprinkler phản ứng đặc biệt

3 Sprinkler phản ứng nhanh

Hình 1 – Các giới hạn của RTI và C đối với định hướng chuẩn

4 Tính ổn định của sản phẩm

4.1 Chương trình kiểm soát chất lượng

Nhà sản xuất có trách nhiệm thực hiện chương trình kiểm soát chất lượng để bảo đảm cho sản phẩm thường xuyên đáp ứng được các yêu cầu của tiêu chuẩn này tương tự như chương trình kiểm soát đối với mẫu thử ban đầu (gốc).

4.2 Thử chống rò rỉ

Mỗi sprinkler được sản xuất ra phải vượt qua phép thử chống rò rỉ ở áp suất tương đương với áp suất thủy tĩnh ít nhất là 3 MPa (30 bar) trong thời gian ít nhất là 2 s.

5 Lắp ráp sản phẩm

Tất cả các sprinkler phải được thiết kế và chế tạo đảm bảo sao cho không thể dễ dàng điều chỉnh, tháo dỡ hoặc lắp ráp lại.

6 Yêu cầu

6.1 Kích thước

Kích thước của sprinkler phải phù hợp với Bảng 1.

Bảng 1 – Các yêu cầu về kích thước

Đường kính danh nghĩa của miệng phun

mm

Cỡ ren danh nghĩa

inches

10 3/8
15 ½
20 3/4

6.1.1 Cỡ miệng phun

6.1.1.1 Tất cả các sprinkler phải có kết cấu sao cho một bi cầu đường kính 8 mm có thể lọt qua từng lỗ dẫn nước trong sprinkler, ngoại trừ các qui định trong 6.1.1.2.

6.1.1.2 Có thể sử dụng các sprinkler có miệng phun đường kính danh nghĩa 6 mm, 8 mm hoặc 9 mm hoặc các sprinkler có nhiều lỗ dẫn nước đã được chấp nhận sử dụng.

Có thể chấp nhận các sprinkler tự động có miệng phun 6 mm hoặc 8 mm và sử dụng các sprinkler cùng với bộ lọc trong hệ thống hoặc trong mỗi sprinkler thì cũng có thể sử dụng viên bi cầu đường kính 5 mm để kiểm tra cỡ kích thước của từng lỗ dẫn nước.

Có thể chấp nhận các sprinkler có nhiều lỗ dẫn nước và sử dụng các sprinkler cùng với bộ lọc trong hệ thống hoặc trong mỗi sprinkler thì cũng có thể sử dụng viên bi cầu đường kính 3 mm để kiểm tra cỡ kích thước của từng lỗ dẫn nước.

6.1.2 Cỡ ren danh nghĩa

6.1.2.1 Cỡ ren danh nghĩa phải thích hợp với phụ tùng được cắt ren phù hợp với ISO 7-1. Kích thước của tất cả các chi tiết nối ren cần phù hợp với các tiêu chuẩn nhà nước tương ứng hoặc các tiêu chuẩn quốc tế tương ứng nếu được áp dụng.

6.1.2.2 Có thể chấp nhận sử dụng ren 1/2 in cho các sprinkler có các miệng phun với đường kính danh nghĩa 6 mm, 8 mm, 9 mm, 10 mm và 20 mm.

6.1.2.3 Các sprinkler đặc biệt như các sprinkler khô và sprinkler trần có thể có các cỡ ren lớn hơn.

6.2 Nhiệt độ làm việc danh nghĩa (xem 7.7.1)

6.2.1 Nhiệt độ làm việc danh nghĩa của các sprinkler có bầu thủy tinh phải phù hợp với Bảng 2.

6.2.2 Nhiệt độ làm việc danh nghĩa của tất cả các sprinkler khác phải do nhà sản xuất qui định trước và được kiểm tra phù hợp với 6.3 và phải được xác định theo 7.7.1. Các phạm vi nhiệt độ làm việc danh nghĩa đối với các sprinkler này phải phù hợp với Bảng 2.

6.2.3 Nhiệt độ làm việc danh nghĩa được ghi nhãn trên sprinkler phải là nhiệt độ được xác định khi thử nghiệm sprinkler theo 7.7.1 có tính đến yêu cầu trong 6.3.

6.3 Nhiệt độ làm việc (xem 7.7.1)

Sprinkler phải vận hành trong phạm vi nhiệt độ

I ± (0,035I + 0,62)oC

trong đó I là nhiệt độ làm việc danh nghĩa

Bảng 2 – Nhiệt độ làm việc danh nghĩa

Sprinkler có bầu thủy tinh
Nhiệt độ làm việc danh nghĩa,

I

oC

Mã màu chất lỏng
57 Da cam (orange)
68 Đỏ (red)
79 Vàng (yellow)
93 Xanh lá cây (green)
107 Xanh lá cây (green)
121 Xanh da trời (blue)
141 Xanh da trời (blue)
163 Hoa cà (mauve)
182 Hoa cà (mauve)
204 Đen (black)
227 Đen (black)
260 Đen (black)
343 Đen (black)
Sprinkler có phần tử dễ chảy
Phạm vi nhiệt độ làm việc danh nghĩa,

I

oC

Mã màu thanh giữ
57 đến 77 Không màu (uncoloured)
80 đến 107 Trắng (white)
121 đến 149 Xanh da trời (blue)
163 đến 191 Đỏ (red)
204 đến 246 Xanh lá cây (green)
260 đến 302 Da cam (orange)
320 đến 343 Da cam (orange)

6.4 Lưu lượng và phân bố nước

6.4.1 Hằng số lưu lượng (xem 7.11)

Hằng số lưu lượng, K, của sprinkler được tính toán theo công thức:

trong đó

p là áp suất, tính bằng megapascal

p là lưu lượng, tính bằng lít trên phút

Hằng số K đối với các sprinkler theo tiêu chuẩn này phải phù hợp với Bảng 3 khi được xác định theo phương pháp thử cho trong 7.11.

Bảng 3 – Hằng số lưu lượng

Đường kính danh nghĩa miệng phun

mm

K K cho các sprinkler khô
10 57 ± 3 57 ± 5
15 80 ± 4 80 ± 6
20 115 ± 6 115 ± 9

6.4.2 Phân bố nước (xem 7.12)

Để xác định được vùng che phủ theo yêu cầu của diện tích bảo vệ xác định, sprinkler phải đạt thử nghiệm qui định trong 7.12.

6.5 Thực hiện chức năng (xem 7.6)

6.5.1 Khi thử theo 7.6.1 đến 7.6.5, sprinkler phải mở và trong vòng 5 s khi phần tử phản ứng nhiệt nhả ra, sprinkler phải vận hành tốt phù hợp với 6.4.1. Bất cứ mọi cặn lắng nào của các bộ phận nhả cũng phải được làm sạch trong 60 s có sự nhả ra của phần tử phản ứng nhiệt đối với các sprinkler phản ứng tiêu chuẩn và trong 10 s đối với các sprinkler phản ứng đặc biệt và phản ứng nhanh; Mặt khác, sprinkler phải tuân thủ 6.4.2.

6.5.2 Bộ phận hướng dòng và các chi tiết đỡ của nó không được có hư hỏng đáng kể do phép thử chức năng qui định trong 7.6.6 và phải phù hợp với yêu cầu của 6.4.2.

CHÚ THÍCH Trong nhiều trường hợp, kiểm tra sprinkler bằng mắt cũng đủ khả năng xác định được sự phù hợp với yêu cầu của 6.5.1 và 6.5.2.

6.5.3 Sprinkler mở/đóng phải được bật ở vị trí đóng hoàn toàn hoặc mở hoàn toàn. Không cho phép có vị trí trung gian, vị trí mở một phần. Sau sự vận hành ban đầu, cho phép có sự rò rỉ không vượt quá 20 ml/min ở vị trí đóng kín (xem 7.27.10).

6.6 Tải trọng làm việc và độ bền của thân sprinkler (xem 7.4)

6.6.1 Thân sprinkler không được có độ giãn dài dư lớn hơn 0,2 % giữa các điểm chịu tải của thân sprinkler sau khi chịu tác dụng của tải trọng bằng hai lần tải trọng làm việc được đo theo 7.4.

6.6.2 Nhà sản xuất phải qui định tải trọng làm việc trung bình và giới hạn trên của tải trọng làm việc.

6.7 Độ bền của phần tử phản ứng nhiệt (xem 7.10)

6.7.1 Khi thử theo 7.10.1, các phần tử bầu thủy tinh phải

  1. a) có độ bền thiết kế trung bình tối thiểu phải bằng sáu lần tải trọng làm việc trung bình, và
  2. b) có giới hạn dưới của dung sai độ bền thiết kế (LTL) trên đường cong phân bố độ bền tối thiểu phải bằng hai lần giới hạn trên dung sai (UTL) của đường cong phân bố tải trọng làm việc dựa trên tính toán với độ tin cậy (Y) 0,99 đối với 99 % mẫu thử (P) và với phân bố chuẩn hoặc phân bố Gauss, trừ khi các phân bố khác tỏ ra thích hợp hơn cho chế tạo các yếu tố kết cấu (xem Hình 2).

6.7.2 Phải thiết kế phần tử phản ứng nhiệt dễ chảy trong phạm vi nhiệt độ bình thường để

  1. a) chịu được tải trọng bằng 15 lần tải trọng thiết kế tương ứng với tải trọng làm việc lớn nhất được đo theo 7.4 trong khoảng thời gian 100 h khi thử phù hợp với 7.10.2.1, hoặc
  2. b) chứng minh khả năng chịu được tải trọng thiết kế khi được thử phù hợp với 7.10.2.2.

CHÚ DẪN:

1 tải trọng làm việc trung bình

2 đường cong tải trọng làm việc

3 UTL

4 LTL

5 độ bền thiết kế trung bình

6 đường cong độ bền thiết kế

Hình 2 – Đường cong độ bền

6.8 Khả năng chống rò rỉ và độ bền thủy tĩnh (xem 7.5)

6.8.1 Sprinkler không được có bất kỳ dấu hiệu rò rỉ nào khi được thử theo 7.5.1.

6.8.2 Sprinkler không bị phá hủy, bất cứ chi tiết hoặc bộ phận nào của sprinkler cũng không được vận hành hoặc bị long ra khi được thử theo 7.5.2.

6.9 Khả năng chịu nhiệt (xem 7.8)

6.9.1 Sprinkler có bầu thủy tinh

Không được có hư hỏng đối với bộ phận bần thủy tinh khi sprinkler được thử theo 7.8.1.

6.9.2 Sprinkler không được phủ bảo vệ

Sprinkler phải chịu được tác động của nhiệt độ môi trường tăng lên mà không có dấu hiệu bị yếu đi hoặc hư hỏng khi được thử theo 7.8.2.

6.9.3 Sprinkler được phủ bảo vệ

Ngoài việc đáp ứng yêu cầu trong 6.9.2 như đối với sprinkler không được phủ bảo vệ, sprinkler được phủ bảo vệ phải chịu được tác động của nhiệt độ môi trường tăng lên mà không có dấu hiệu bị suy giảm hoặc hư hỏng lớp phủ khi được thử theo 7.8.3.

6.10 Sự thay đổi nhiệt độ đột ngột (xem 7.9)

Sprinkler có bầu thủy tinh không được hư hỏng khi được thử theo 7.9. Sự vận hành không được xem là hư hỏng.

6.11 Sự ăn mòn

6.11.1 Ăn mòn do ứng suất (xem 7.13.1)

Khi thử theo 7.13.1, mỗi sprinkler không được có các vết nứt, sự tách lớp hoặc các hư hỏng có thể ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng các yêu cầu khác của sprinkler.

6.11.2 Ăn mòn do sunfua dioxit (xem 7.13.2)

Các sprinkler được phủ bảo vệ và không được phủ bảo vệ phải chịu được sunfua đioxit đã bão hòa với hơi nước khi được thử theo 7.13.2. Sau khi chịu tác động của môi trường ăn mòn do sunfua dioxit, các sprinkler phải được thử về chức năng (vận hành) ở 0,035 MPa (0,35 bar) phù hợp với 6.5.1 và phải đáp ứng các yêu cầu về sự tăng nhiệt động lực học trong 6.14.3 hoặc 6.24 đối với sprinkler lắp chìm có nắp đậy, sprinkler trần hoặc sprinkler lắp chìm.

6.11.3 Ăn mòn do phun sương có muối (xem 7.13.3)

Các sprinkler được phủ bảo vệ và không được phủ bảo vệ phải chịu được sương có muối khi được thử theo 7.13.3. Sau khi phơi trong môi trường ăn mòn do sương có muối, các sprinkler phải được thử về chức năng (vận hành) ở 0,035 MPa (0,35 bar) phù hợp với 6.5.1 và phải đáp ứng các yêu cầu về sự tăng nhiệt động lực học trong 6.14.3 hoặc 6.24 đối với sprinkler lắp chìm có nắp đậy, sprinkler trần hoặc sprinkler lắp chìm.

6.11.4 Tác động của không khí ẩm (xem 7.13.4)

Sprinkler phải chịu được tác động của không khí ẩm khi được thử theo 7.13.4. Sau khi phơi trong không khí ẩm, sprinkler phải được thử về chức năng (vận hành) ở 0,035 MPa (0,35 bar) phù hợp với 6.5.1 và phải đáp ứng các yêu cầu về sự tăng nhiệt động lực học trong 6.14.3 hoặc 6.24 đối với sprinkler lắp chìm có nắp đậy, sprinkler trần hoặc sprinkler lắp chìm.

6.12 Sprinkler được phủ bảo vệ (xem 7.8.3)

6.12.1 Tác động của sự tăng nhiệt độ môi trường

Ngoài việc đáp ứng yêu cầu trong 6.9.2 như đối với sprinkler không được phủ bảo vệ, sprinkler được phủ bảo vệ phải chịu được tác động của sự tăng nhiệt độ môi trường mà không có dấu hiệu bị suy giảm hoặc hư hỏng lớp phủ khi được thử theo phương pháp qui định trong 7.8.3.

6.12.2 Sự bay hơi của sáp và bitum (xem 7.14.1)

Sáp và bitum dùng để phủ bảo vệ cho sprinkler không được chứa chất dễ bay hơi với số lượng đủ để gây ra sự co ngót, đông cứng, rạn nứt hoặc tạo thành vảy của lớp phủ được dùng. Sự giảm khối lượng không được vượt quá 5% khối lượng của mẫu thử ban đầu khi thử theo 7.14.1.

6.12.3 Khả năng chịu nhiệt độ thấp (xem 7.14.2)

Tất cả các lớp phủ được dùng cho sprinkler không được rạn nứt hoặc tạo thành vảy khi chịu tác động của nhiệt độ thấp theo 7.14.2.

6.12.4 Khả năng chịu nhiệt độ cao

Sprinkler được phủ bảo vệ phải đáp ứng yêu cầu của 6.9.3.

6.13 Va đập thủy lực (xem 7.16)

Sprinkler không được rò rỉ trong hoặc sau khi tăng áp suất được mô tả trong 7.16. Sau khi thử theo 7.16, sprinkler không được có dấu hiệu hư hỏng cơ học, phải đáp ứng yêu cầu của 6.8.1 và phải vận hành khi được thử về chức năng theo các yêu cầu của 6.5.1 ở mức áp suất 0,035 MPa (0,35 bar).

6.14 Sự tăng nhiệt động lực học (xem 7.7.2)

6.14.1 Hướng chuẩn

Sprinkler phản ứng tiêu chuẩn, sprinkler phản ứng đặc biệt và sprinkler phản ứng nhanh phải đáp ứng các giới hạn RTI và C chỉ dẫn trên Hình 1, khi được thử trong hướng chuẩn phù hợp với 7.7.2. Hướng trường hợp xấu nhất thường được xác định bằng kiểm tra bằng mắt. Các giá trị tính toán lớn nhất và nhỏ nhất của RTI khi sử dụng C cho các sprinkler phản ứng nhanh và phản ứng tiêu chuẩn phải nằm trong các giới hạn của loại sprinkler tương ứng chỉ dẫn trên Hình 1. Các sprinkler phản ứng đặc biệt phải có giá trị trung bình của RTI được tính toán khi sử dụng C ở trong khoảng từ 50 đến 80 và không có giá trị nào nhỏ hơn 40 hoặc lớn hơn 100.

6.14.2 Hướng có dịch chuyển

Khi được thử ở dịch chuyển góc phù hợp với 7.7.2.1.1 đến 7.7.2.1.4, mỗi giá trị RTI tính toán có sử dụng C không được vượt quá 600 % hoặc 250 % của giá trị RTI trung bình trong hướng chuẩn, lấy giá trị nào nhỏ hơn.

6.14.3 RTI sau thử ăn mòn

Sau thử ăn mòn theo 6.11.2, 6.11.3 và 6.11.4, sprinkler phải được thử trong định chuẩn phù hợp với 7.7.2.1 để xác định RTI sau ăn mòn. Không có giá trị nào của RTI sau ăn mòn được vượt qua các giới hạn chỉ dẫn trên Hình 1 đối với loại sprinkler tương ứng. Ngoài ra, giá trị RTI trung bình không được vượt quá 130 % giá trị trung bình trước thử ăn mòn. Tất cả các giá trị RTI sau thử ăn mòn phải được tính toán như trong 7.7.2.3 khi sử dụng hệ số dẫn (C) trước thử ăn mòn.

6.15 Độ bền chịu nhiệt (xem 7.15)

Sprinkler mở nhanh phải chịu được nhiệt độ cao khi được thử theo 7.15. Sau khi chịu tác động của nhiệt độ cao, sprinkler không được có biến dạng nhìn thấy được hoặc nứt vỡ.

6.16 Độ bền chịu rung (xem 7.17)

Sprinkler phải có khả năng chịu được ảnh hưởng của rung và không bị hư hỏng khi được thử theo 7.17. Sau thử rung theo 7.17,sprinkler không được có hư hỏng nhìn thấy được, phải đáp ứng các yêu cầu trong 6.8.1 và phải vận hành khi được thử về chức năng theo các yêu cầu trong 6.5.1 ở áp suất 0,035 MPa (0,35 bar).

6.17 Độ bền chịu va đập (xem 7.18)

6.17.1 Sprinkler thông thường, sprinkler phun sương và sprinkler được che chắn nước phải có đủ độ bền để chịu được va đập do sự điều khiển, vận hành, vận chuyển và lắp đặt mà không làm giảm đi tính năng làm việc hoặc độ tin cậy. Sau thử va đập theo 7.18.1, các sprinkler không được gãy vỡ hoặc biến dạng, phải đáp ứng yêu cầu trong 6.8.1 và phải vận hành khi được thử về chức năng theo các yêu cầu trong 6.5.1 ở áp suất 0,035 MPa (0,35 bar).

6.17.2 Bộ phận che chắn nước của sprinkler được che chắn nước không được bị cắt ra hoặc bị uốn cong tới mức đủ để cản trở sự vận hành của sprinkler do kết quả thử va đập nêu trong 7.18.2.

6.18 Hiệu suất chữa cháy cũi gỗ (xem 7.19)

6.18.1 Tất cả các sprinkler có đường kính danh nghĩa của miệng phun 15 mm và 20 mm, trừ sprinkler bên vách, sprinkler phun sương phẳng và sprinkler thông thường, phải kiểm soát được đám cháy cũi gỗ khi được thử theo 7.19. Ví dụ, đối với các sprinkler khô, phải sử dụng chiều dài ngắn nhất được chế tạo cho phép thử này.

6.18.2 Nhiệt độ không khí tại các vị trí đặt các cặp nhiệt điện phải được giảm đi tới nhiệt độ cao hơn nhiệt độ môi trường xung quanh tối đa là 275 oC trong 5 min phun nước đầu tiên.

6.18.3 Nhiệt độ không khí trung bình tại các cặp nhiệt điện không được cao hơn nhiệt độ môi trường xung quanh quá 275 oC đối với bất kỳ khoảng thời gian liên tục 3 min trong thời gian thử còn lại.

6.18.4 Nhiệt độ trung bình đối với khoảng thời gian từ lúc nhiệt độ trần giảm xuống nhiệt độ cao hơn nhiệt độ môi trường xung quanh tối đa là 275 oC tới lúc kết thúc phép thử phải được tính toán bằng cách so sánh diện tích ở dưới đường cong được xác định bởi các nhiệt độ trần đã ghi lại với diện tích bên dưới đường thẳng được vẽ ở điểm nhiệt độ cao hơn nhiệt độ môi trường xung quanh 275 oC. Diện tích bên dưới đường cong của các nhiệt độ trần được ghi lại phải là diện tích nhỏ hơn trong hai diện tích đã nêu.

6.18.5 Sự mất mát khối lượng của cũi gỗ không được vượt quá 20 %.

6.19 Sự xả trễ (xem 7.20)

Sprinkler phun sương hướng lên trên và hướng xuống dưới không được ngăn cản hoạt động của các sprinkler tiếp giáp khi được thử theo 7.20.

6.20 Khả năng chống rò rỉ trong 30 ngày (xem 7.21)

Sprinkler không được rò rỉ, móp méo hoặc có hư hỏng cơ khí khác khi chịu tác dụng của áp suất nước đến 2 MPa (20 bar) trong 30 ngày. Trong quá trình thử này và kiểm tra sau đó, các sprinkler phải đáp ứng các yêu cầu trong 7.21.

6.21 Độ bền chịu chân không (xem 7.22)

Sprinkler không được móp méo, hư hỏng cơ khí hoặc rò rỉ sau khi được thử theo 7.22.

6.22 Góc bảo vệ che chắn nước (xem 7.23)

Bộ phận chắn nước phải tạo ra góc bảo vệ 45 o hoặc nhỏ hơn cho phần tử phản ứng nhiệt để tránh nước từ bộ phận chắn nước được xả ra từ sprinkler ở trên cao (xem Hình 3) va đập hoặc chảy vào phần tử phản ứng nhiệt. Sự tuân theo yêu cầu này phải được xác định phù hợp với 7.23.

6.23 Chuyển động quay của bộ phận chắn nước (xem 7.24)

Chuyển động quay của bộ phận chắn nước không được làm thay đổi tải trọng làm việc của sprinkler khi được đánh giá theo 7.24.

CHÚ DẪN

1 bộ phận chắn nước

2 góc bảo vệ

Hình 3 – Góc bảo vệ

6.24 Phản ứng nhiệt của sprinkler lắp chìm có nắp đậy, sprinkler trần và sprinkler lắp chìm (xem 7.25)

6.24.1 Sprinkler lắp chìm có nắp đậy, sprinkler trần và sprinkler lắp chìm phải đáp ứng các yêu cầu trong 6.24.2 hoặc 6.24.3.

6.24.2 Khi thử theo 7.25.1, sprinkler lắp chìm có nắp đậy, sprinkler trần và sprinkler lắp chìm phải vận hành sao cho thời gian phản ứng trung bình của ba mẫu thử ở điều kiện đã qui định không được vượt quá thời gian phản ứng lớn nhất theo lý thuyết được tính toán với việc sử dụng thông tin sau:

  1. a) 3 min, 51 s (3,85 min) đối với sprinkler có nhiệt độ danh định không vượt quá 77 oC;
  2. b) 3 min, 9 s (3,15 min) đối với sprinkler có nhiệt độ danh định từ 79 oC đến 107 o

6.24.3 Khi thử theo 7.25.2, sprinkler lắp chìm có nắp đậy, sprinkler trần và sprinkler lắp chìm phải vận hành sao cho thời gian phản ứng trung bình và sai lệch chuẩn không có sự xê dịch tạo ra các giới hạn dung sai theo tính toán thống kê (xem Phụ lục B) với độ tin cậy 95 % các sprinkler được thử không vượt quá các giới hạn dung sai thống kê sau:

  1. a) các giá trị RTI và C theo Bảng 4;
  2. b) nhiệt độ và tốc độ khí theo Bảng 5 – đối với các sprinkler phản ứng tiêu chuẩn và phản ứng đặc biệt thì sử dụng các điều kiện thử 1 đến 9; Đối với sprinkler phản ứng nhanh thì sử dụng các điều kiện 1 đến 6;
  3. c) giới hạn trên của nhiệt độ cho phép của sprinkler theo Bảng 6.3.
  4. d) nhiệt độ môi trường xung quanh trong quá trình thử xem Phụ lục E cho các tính toán mẫu.

Bảng 4 – Tổ hợp của RTI và C lớn nhất cho phép

Phản ứng của sprinkler RTI                    (m.s)0,5 C                     (m.s)0,5 Góc dịch chuyển độ (o)
Tiêu chuẩn 350 1,0 0
Tiêu chuẩn 250 2,0 0
Tiêu chuẩn 600 5,0 15
Đặc biệt 80 1,0 0
Đặc biệt 200 2,5 20
Nhanh 50 0,8 0
Nhanh 30 1,0 0
Nhanh 125 2,0 25

Bảng 5 – Các điều kiện của thiết bị thử tăng nhiệt động lực học đối với các sprinkler được che đậy, trần và hốc tường

Điều kiện thử Nhiệt độ khí                oC Tốc độ khí                 m/s Độ chân không           Pa (mm Hg) a
1 128 1,0 0,933 (0,007)
2 128 2,6 0,933 (0,007)
3 128 3,5 0,933 (0,007)
4 197 1,0 1,333 (0,010)
5 197 2,6 1,333 (0,010)
6 197 3,5 1,333 (0,010)
7 290 1,0 1,733 (0,013)
8 290 2,6 1,733 (0,013)
9 290 3,5 1,733 (0,013)
a Milimet thủy ngân. Không nên sử dụng đơn vị này, 1 mm Hg = 133,3224 Pa

6.25 Chu trình vận hành của sprinkler mở/đóng (xem 7.26)

6.25.1 Chu trình vận hành của sprinkler mở/đóng bao gồm vận hành từ vị trí đóng tới vị trí mở hoàn toàn và lại trở về vị trí đóng. Đối với một sprinkler mở/đóng không cho phép có vị trí mở một phần. Với 1000 chu trình vận hành, sprinkler phải tuân thủ các yêu cầu trong 6.8.1 và lượng rò rỉ không vượt quá 20 ml/min.

6.25.2 Sprinkler mở/đóng, sau khi ngâm 14 ngày trong nước cất ở nhiệt độ từ 95 oC đến 100 oC, phải vận hành 1000 chu trình khi được thử theo 7.26.1. Sự tuân theo các yêu cầu qui định thường được xác định bằng quan sát bằng mắt.

6.25.3 Sprinkler mở/đóng không được có dấu hiệu bị tắc nghẽn khi được vận hành 1000 chu trình theo 7.26.1 và sử dụng nước bị nhiễm bẩn phù hợp với 7.26.2. Ngay sau khi hoàn thành 1000 chu trình, sprinkler phải tuân thủ theo các yêu cầu trong 6.8.1 với lượng rò rỉ không vượt quá 20 ml/min.

TCVN 6305-1: 2007 PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY - HỆ THỐNG SPRINKLER TỰ ĐỘNG - PHẦN 1 : YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI SPRINKLER
TCVN 6305-1: 2007 PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY - HỆ THỐNG SPRINKLER TỰ ĐỘNG - PHẦN 1 : YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI SPRINKLER
tcvn-6305-1-2007-phong-chay-chua-chay-he-thong-sprinkler-tu-dong-phan-1-yeu-cau-va-phuong-phap-thu-doi-voi-sprinkler.pdf
940.0 KiB
196 Downloads
Chi tiết