TCVN 6188-1 : 2007 Ổ CẮM VÀ PHÍCH CẮM DÙNG TRONG GIA ĐÌNH VÀ CÁC MỤC ĐÍCH TƯƠNG TỰ – PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG


TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 6188-1 : 2007

Ổ CẮM VÀ PHÍCH CẮM DÙNG TRONG GIA ĐÌNH VÀ CÁC MỤC ĐÍCH TƯƠNG TỰ – PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG

Plugs and socket-outlet for household  and similar purposes – Part 1: General requirements

Lời nói đu

TCVN 6188-1:2007 thay thế TCVN 6188-1:1996 (IEC 884-1:1994);

TCVN 6188-1 : 2007 hoàn toàn tương đương với tiêu chuẩn IEC 60884-1 : 2002;

TCVN 6188-1 . 2007 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Ổ CẮM VÀ PHÍCH CẮM DÙNG TRONG GIA ĐÌNH VÀ CÁC MỤC ĐÍCH TƯƠNG TỰPHN 1: YÊU CU CHUNG

Plugs and socket-outlet for household  and similar purposes – Part 1: General requirements

  1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho phích cắm và ổ cắm cố định hoặc di động chỉ dùng với điện xoay chiều, có hoặc không có tiếp điểm nối đất, có điện áp danh định lớn hơn 50 V nhưng không vượt quá 440 V và có dòng điện danh định không vượt quá 32 A, thích hợp để sử dụng trong gia đình và các mục đích tương tự, trong nhà hoặc ngoài trời.

Dòng điện danh định được giới hạn đến tối đa là 16 A đối với ổ cắm cố định có các đầu nối kiểu không bắt ren.

Tiêu chuẩn này không đề cập đến hộp lắp đặt kiểu chìm; tuy nhiên tiêu chuẩn này chỉ đề cập đến các yêu cầu đối với hộp lắp đặt kiểu nổi cần thiết cho các thử nghiệm tiến hành trên ổ cắm.

CHÚ THÍCH 1: Yêu cầu chung đối với hộp lắp đặt được cho trong IEC 60670.

Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho các phích cắm liền với bộ dây, các phích cắm và ổ cắm di động liền với bộ dây kéo dài và áp dụng cho các phích cắm và ổ cắm là bộ phận cấu thành của thiết bị nếu không có qui định nào khác trong tiêu chuẩn của thiết bị liên quan.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho:

– các phích cắm, ổ cắm và các bộ nối dùng trong công nghiệp;

– các bộ nối thiết bị;

– các phích cắm và ổ cắm di động dùng cho mạch ELV;

CHÚ THÍCH 2: Các giá trị của mạch ELV được qui định trong IEC 60364-4-41.

– các ổ cắm cố định phối hợp với cầu chảy, thiết bị đóng cắt tự động v.v…

CHÚ THÍCH 3: Cho phép ổ cắm có đèn báo, miễn là đèn báo này phù hợp với tiêu chuẩn liên quan, nếu có.

Phích cắm và ổ cắm cố định hoặc di động phù hợp với tiêu chuẩn này thích hợp để sử dụng ở nhiệt độ môi trường thông thường không vượt quá 25 °C, nhưng thỉnh thoảng có thể tới 35 0C.

CHÚ THÍCH 4: Ổ cắm phù hợp với tiêu chuẩn này chỉ thích hợp để lắp vào thiết bị theo phương thức và ở những nơi mà nhiệt độ xung quanh ít có khả năng vượt quá 35 °C.

Trong những vùng mà ở đó điều kiện đặc biệt chiếm ưu thế như trong tàu thủy, xe cộ, v.v… và những vùng nguy hiểm, ví dụ như những nơi có khả năng xảy ra nổ, có thể yêu cầu có kết cấu đặc biệt.

  1. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn dưới đây rất cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm ban hành thì áp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).

TCVN 6610 (IEC 60227) (tất cả các phần). Cáp cách điện bằng polivinyl clorua có điện áp danh định đến và bằng 450/750 V

IEC 60050-151 : 2001, International Electrotechnical Vocabulary – Part 151: Electrical and magnetic devices (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế – Phần 151: Cơ cấu điện và từ)

IEC 60050-442 : 2001, International Electrotechnical Vocabulary- Part 442; Electrical accessories (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế – Phần 442: Khí cụ điện)

IEC 60050-826 : 1982, International Electrotechnical Vocabulary – Part 826: Electrical installations of buildings (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế – Phần 826: Lắp đặt điện cho các toà nhà)

IEC 60068-2-30 : 1980, Environmental testing – Part 2: Tests – Test Db and guidance: Damp heat, cyclic (12 + 12 – hour cycle) (Thử nghiệm môi trường – Phần 2: Thử nghiệm – Thử nghiệm Db và hướng dẫn: Nóng ẩm, theo chu kỳ (chu kỳ 12 + 12 giờ))

IEC 60068-2-32 : 1975, Environmental testing – Part 2: Tests – Test Ed: Free fall (Procedure 1) (Thử nghiệm môi trường – Phần 2: Thử nghiệm – Thử nghiêm Ed: Rơi tự do (Qui trình 1))

IEC 60112 : 1979, Method for determining the comparative and the proof tracking indices of solid insulating materials under moist conditions (Phương pháp xác định các chỉ số phóng điện tương đối và chỉ số chịu phóng điện bề mặt của vật liệu cách điện rắn trong điều kiện ẩm ướt)

IEC 60245 (tất cả các phần), Rubber insulated cables – Rated voltages up to and including 450/750 V (Cáp có cách điện bằng cao su – Điện áp danh định đến và bằng 450/750 V)

IEC 60417-2 : 1998, Graphical symbols for use on equipment – Part 2: Symbol originals (Ký hiệu đồ họa dùng trên thiết bị – Phần 2: Xuất xứ của ký hiệu)

IEC 60423 : 1993, Conduits for electrical purposes – Outside diameters of conduits for electrical installations and threads for conduits and fittings (Ống dùng cho hệ thống lắp đặt điện – Đường kính ngoài của ống dùng cho hệ thống lắp đặt điện và ren của ống và phụ kiện ống)

IEC 60529 : 2001, Degrees of protection provided by enclosures (IP Code) (Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (Mã IP))

IEC 60695-2-10 : 2000, Fire hazard testing – Part 2-10: Glowing/hot-wire based test methods – Glovv- wire apparatus and common lest procedure (Thử nghiệm nguy hiểm cháy – Phần 2-10: Phương pháp thử nghiệm sợi dây nóng đỏ – Dây nóng đỏ và qui trình thử nghiệm chung)

lEC 60695-2-11 : 2000, Fire hazard testing – Part 2-11: Glowing/hot-wire based test methods – Glow- wire flammability test method for end-products (Thử nghiệm nguy hiểm cháy – Phần 2-11: Phương pháp thử nghiệm sợi dây nóng đỏ – Phương pháp thử nghiệm khả năng cháy bằng sợi dây nóng đỏ trên sản phẩm hoàn chỉnh)

IEC 60884-2-6 : 1997, Plugs and socket-outlets for household and similar purposes – Part 2-6: Particular requirements for switched socket-outlets with interlock for fixed electrical installations (Ổ cắm và phích cắm dùng trong gia đình và các mục đích tương tự – Phần 2-6: Yêu cầu cụ thể đối với ổ cắm có thiết bị đóng cắt có khóa liên động dùng cho hệ thống lắp đặt điện cố định)

IEC 60999-1 : 1999, Connecting devices – Electrical copper conductors – Safety requirements for screw-type and screwless-type clamping units – Part 1: General requirements and particular requirements for clamping units for conductors from 0,2 mm2 up to 35 mm2 (included) (Cơ cấu đầu nối – Ruột dẫn bằng đồng – Yêu cầu an toàn đối với cơ cấu kẹp kiểu bắt ren và kiểu không bắt ren – Phần 1: Yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể đối với cơ cấu kẹp dùng cho ruột dẫn có mặt cắt từ 0,2 mm2 đến và bằng 35 mm2)

IEC 61032 : 1997, Protection of persons and equipment by enclosures – Probes for verification (Bảo vệ con người và thiết bị bằng vỏ bọc của thiết bị – Đầu dò để kiểm tra)

IEC 61140 : 2001, Protection against electric shock – Common aspects for installation and equipment (Bảo vệ chống điện giật – Các khía cạnh chung đối với hệ thống lắp đặt và thiết bị)

ISO 1456 : 1988, Metallic coatings – Electrodeposited coatings of nickel plus chromium and of copper plus nickel plus chromium (Lớp phủ kim loại – Lớp mạ điện nikel – crom và lớp mạ đồng – nikel – crom)

ISO 2039-2 : 1987, Plastics – Determination of hardness – Part 2: Rockwell hardness (Chất dẻo – Xác định độ cứng – Phần 2: Độ cứng Rockwell)

ISO 2081 : 1986, Metallic coatings – Electroplated coatings of zinc on iron or steel (Lớp phủ kim loại – Lớp mạ điện kẽm trên sắt hoặc thép)

ISO 2093 : 1986, Electroplated coatings of tin – Specification and test methods (Lớp mạ điện thiếc – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử nghiệm)

  1. Định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các định nghĩa trong IEC 60050(151) và các định nghĩa dưới đây.

CHÚ THÍCH 1: Nếu không có qui định khác, thì các thuật ngữ “điện áp” và “dòng điện” trong tiêu chuẩn này có nghĩa là giá trị hiệu dụng (r.m.s).

CHÚ THÍCH 2: Trong toàn bộ tiêu chuẩn này, từ “nối đất” được hiểu là “nối đất bảo vệ”.

CHÚ THÍCH 3: Thuật ngữ “khí cụ” được dùng như một thuật ngữ chung bao gồm phích cắm và ổ cắm; thuật ngữ “khí cụ di động” bao gồm phích cắm và ổ cắm di động. Các ví dụ về việc sử dụng khí cụ được chỉ ra ở hình 1a.

CHÚ THÍCH 4: Trong toàn bộ tiêu chuẩn này thuật ngữ “ổ cắm“ bao gồm cả ổ cắm cố định và ổ cắm di động, trừ khi nêu cụ thể loại này hoặc loại kia.

3.1

phích cắm (plug)

khí cụ có các chân cắm được thiết kế để khớp với các cực tiếp xúc của ổ cắm, đồng thời có phương tiện để nối điện và giữ chặt cáp mềm

3.2.

ổ cắm (socket-outlet)

khí cụ có các cực tiếp xúc được thiết kế để khớp với các chân của phích cắm và có đầu nối để nối cáp

3.3.

ổ cắm cố định (fixed socket-outlet) ổ cắm được thiết kế để nối với hệ thống đi dây cố định

3.4

ổ cắm di động (portable socket-outlet)

ổ cắm được thiết kế để nối đến hoặc nối liền với cáp mềm, có thể dễ dàng di chuyển từ chỗ này đến chỗ khác trong khi vẫn được nối tới nguồn cung cấp

3.5

bộ nhiều ổ cắm (multiple socket-outlet) tổ hợp của hai hoặc nhiều ổ cắm

CHÚ THÍCH: Ví dụ thể hiện trên hình 1b.

3.6

ổ cắm dùng cho thiết bị (socket-outlet for appliances)

Ổ cắm được thiết kế để lắp bên trong hoặc cố định vào thiết bị

3.7

phích cắm thay dây được hoặc ổ cắm di động thay dây được (rewirable plug or rewirable portable socket-outlet)

khí cụ có kết cấu để thay được cáp mềm

3.8

phích cắm không thay dây được hoặc ổ cắm di động không thay dây được (rewirable plug or non- rewirable portable socket-outlet)

khí cụ có kết cấu để tạo thành một khối hoàn chỉnh có cáp mềm sau khi nhà chế tạo đã nối và lắp ráp khí cụ (xem thêm 14.1)

3.9

khí cụ đúc lin (moulded-on accessory)

khí cụ di động không thay dây được, để chế tạo nó cần đúc vật liệu cách điện xung quanh các đầu cốt dùng cho cáp mềm và các bộ phận cấu thành được lắp ráp từ trước [IEV 442-01-14, có sửa đổi]

3.10.

hộp lắp đặt (mounting box)

hộp được thiết kế để lắp đặt trong hoặc trên tường, sàn hoặc trần nhà, v.v… theo kiểu lắp chìm hoặc lắp nổi, thích hợp để sử dụng với (các) ổ cắm cố định

3.11

bộ dây (cord set)

cụm gồm cáp mềm lắp với phích cắm và bộ nối, thích hợp để nối điện một thiết bị với nguồn

3.12

bộ dây kéo dài (cord extension set)

cụm gồm phích cắm có lắp cáp mềm và một ổ cắm di động

3.13

Đu nối (terminal)

cơ cấu dùng để nối, có cách điện hoặc không cách điện, được thiết kế để có thể tháo ra, nối lại ruột dẫn ngoài

3.14

đu cốt (termination)

cơ cấu dùng để nối, có cách điện hoặc không cách điện, được thiết kế để nối điện với ruột dẫn ngoài, không tháo ra nối lại được

3.15

cơ cấu kẹp (clamping unit)

một phần hoặc các phần của đầu nối cần thiết để kẹp cơ học và nối điện (các) ruột dẫn

3.16

đầu nối kiểu bắt ren (screw-type terminal)

đầu nối để nối, tháo ruột dẫn hoặc để nối liên kết hai hay nhiều ruột dẫn có thể tháo rời được. Việc đầu nối được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp bằng vít bắt hoặc đai ốc thuộc bất kỳ loại nào

3.17

đầu nối kiểu trụ (pillar terminal)

đầu nối kiểu bắt ren trong đó ruột dẫn được luồn vào lỗ suốt hoặc lỗ lửng, ở đó ruột dẫn được kẹp dưới chân của một hoặc một số vít. Lực kẹp có thể đặt vào trực tiếp từ chân vít hoặc thông qua một miếng kẹp trung gian chịu lực ép từ chân vít

CHÚ THÍCH: Ví dụ về đầu nối kiểu trụ được thể hiện trên hình 2.

3.18.

đầu nối bắt ren (screw terminal)

đầu nối kiểu bắt ren, trong đó ruột dẫn được kẹp dưới đầu vít.

Lực kẹp có thể đặt trực tiếp đến đầu vít hoặc thông qua một chi tiết trung gian như là vòng đệm, miếng kẹp hoặc cơ cấu chống tở dây

CHÚ THÍCH: Ví dụ về đầu nối bắt ren được thể hiện trên hình 3.

3.19.

đầu nối kiểu bulông (stud terminal)

đầu nối kiểu bắt ren trong đó ruột dẫn được kẹp bên dưới đai ốc. Lực ép có thể đặt trực tiếp từ đai ốc kiểu phù hợp hoặc thông qua một chi tiết trung gian như là vòng đệm, miếng kẹp hoặc cơ cấu chống tở dây

CHÚ THÍCH: Ví dụ về đầu nối kiểu bu lông được thể hiện trên hình 3.

3.20

đầu nối kiểu đệm (saddle terminal)

đầu nối kiểu bắt ren trong đó ruột dẫn được kẹp dưới đệm bằng hai hoặc nhiều vít hoặc đai ốc

CHÚ THÍCH: Ví dụ về đầu nối kiểu đệm được thể hiện trên hình 4.

3.21

đầu nối măng sông (mantle terminal)

đầu nối kiểu bắt ren trong đó ruột dẫn được kẹp áp vào đáy của một rãnh xẻ trên thân của một bulông chìm bằng một đai ốc. Ruột dẫn được kẹp áp vào đáy của rãnh bằng vòng đệm kiểu phù hợp đặt dưới đai ốc, nhà một chốt ở giữa nếu đai ốc là đai ốc mũ, hoặc bằng cách khác có tác dụng tương tự để truyền lực ép từ đai ốc đến ruột dẫn bên trong rãnh

CHÚ THÍCH: Ví dụ về đầu nối măng sông được thể hiện trên hình 5.

3.22

đu nối không bắt ren (screwless terminal)

cơ cấu để đầu nối và sau này có thể tháo rời ruột dẫn cứng (một sợi hoặc bện) hoặc mềm hoặc nối liền hai hay nhiều ruột dẫn có thể tháo rời được. Việc đầu nối được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp bằng lò xo, nêm, hình tròn lệch tâm hoặc hình nón, v.v…, mà không cần có chuẩn bị đặc biệt đối với ruột dẫn cần nối, ngoài việc bóc lớp cách điện

3.23

vít tạo ren (thread-forming screw)

vít có ren liên tục, khi bắt vít vào, vít tạo nên ren bằng cách dồn nén vật liệu

CHÚ THÍCH: Ví dụ về vít tạo ren được thể hiện trên hình 6.

3.24

vít cắt ren (thread-cutting screw)

vít có ren không liên tục, khi bắt vít vào, vít tạo nên ren bằng cách cắt gọt vật liệu

CHÚ THÍCH: Ví dụ về vít cắt ren được thể hiện trên hình 7.

3.25

điện áp danh định (rated voltage)

điện áp được nhà chế tạo ấn định cho phích cắm hoặc ổ cắm, là giá trị được qui định trong tờ rời tiêu chuẩn, nếu có

3.26

dòng điện danh định (rated current)

dòng điện được nhà chế tạo ấn định cho phích cắm hoặc ổ cắm, là giá trị được qui định trong tờ rời tiêu chuẩn, nếu có

3.27

nắp che (shutter)

chi tiết đóng mở được, lắp bên trong ổ cắm, được bố trí để tự động che ít nhất là các cực tiếp xúc mang điện của ổ cắm khi phích cắm được rút ra

3.28

thử nghiệm điển hình (type test)

thử nghiệm được thực hiện trên một hoặc nhiều thiết bị được chế tạo theo một thiết kế nhất định để chứng tỏ thiết kế đáp ứng các qui định nào đó

3.29

thử nghiệm thường xuyên (routine test)

thử nghiệm cho từng thiết bị riêng rẽ trong quá trình và/hoặc sau khi chế tạo để xác định thiết bị có phù hợp với tiêu chí nào đó hay không

3.30

đế (base)

bộ phận của ổ cắm dùng để đỡ các cực tiếp xúc

3.31

bộ phận mang điện (live part)

ruột dẫn hoặc bộ phận dẫn được thiết kế để mang điện trong sử dụng bình thường, kể cả ruột dẫn trung tính, nhưng theo qui ước, không phải là dây PEN

[IEV 826-03-01]

  1. Yêu cu chung

Khí cụ và hộp lắp đặt kiểu lắp nổi phải thiết kế và chế tạo sao cho ở điều kiện sử dụng bình thường chúng làm việc tin cậy và không gây nguy hiểm cho người sử dụng hoặc mọi vật xung quanh.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách đáp ứng tất cả các yêu cầu có liên quan và thử nghiệm qui định.

  1. Lưu ý chung đối với thử nghiệm

5.1. Các thử nghiệm phải được thực hiện để chứng tỏ phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này, trong trường hợp thuộc đối tượng áp dụng.

Các thử nghiệm được thực hiện là:

– thử nghiệm điển hình phải thực hiện trên các mẫu đại diện của từng khí cụ;

– thử nghiệm thường xuyên phải thực hiện trên từng khi cụ được chế tạo theo tiêu chuẩn này, trong trường hợp thuộc đối tượng áp dụng.

Các điều từ 5.2 đến 5.5 có thể áp dụng cho các thử nghiệm điển hình và 5.6 cho các thử nghiệm thường xuyên.

5.2. Nếu không có qui định khác thì mẫu được thử nghiệm như khi được giao và ở điều kiện sử dụng bình thường.

Khí cụ không thay dây được được thử nghiệm với loại và cỡ cáp mềm như khi được giao; khí cụ không lắp bộ dây hoặc bộ dây kéo dài, hoặc không phải là bộ phận hợp thành của thiết bị, khi thử nghiệm phải được lắp thêm đoạn cáp mềm dài ít nhất 1 m.

Bộ nhiều ổ cắm di động không thay dây được được thử nghiệm cùng với cáp mềm như khi được giao.

Ổ cắm không phù hợp với bất cứ tờ rời tiêu chuẩn được chấp nhận nào thì được thử nghiệm cùng với hộp tương ứng.

Ổ cắm yêu cầu có hộp để tạo thành vỏ bọc hoàn chỉnh thì được thử nghiệm cùng với hộp của nó.

5.3. Nếu không có qui định khác, thử nghiệm được thực hiện theo thứ tự của các điều, ở nhiệt độ môi trường từ 15 °C đến 35 °C.

Trong trường hợp có nghi ngờ, các thử nghiệm được thực hiện ở nhiệt độ môi trường (20 ± 5) °C.

Phích cắm và ổ cắm được thử nghiệm riêng.

Tiếp điểm trung tính, nếu có, được coi như là một cực.

5.4. Tất cả các thử nghiệm liên quan cần tiến hành trên ba mẫu thử.

Đối với các thử nghiệm 12.3.11, yêu cầu có thêm các mẫu ổ cắm để có tổng cộng ít nhất là 5 đầu nối không bắt ren.

Đối với các thử nghiệm 12.3.12, cần thiết có ba mẫu ổ cắm bổ sung; ở mỗi mẫu thử có một cơ cấu kẹp được thử nghiệm.

Đối với một trong các thử nghiệm của 13.23 và 13.24, yêu cầu có ba mẫu vòng lót riêng biệt, hoặc các khí cụ có lắp các vòng lót.

Đối với khí cụ không thay dây được, yêu cầu sáu mẫu thử bổ sung cho thử nghiệm 23.2 và 23.4.

Đối với thử nghiệm 24.10, yêu cầu bổ sung thêm ba mẫu thử.

Đối với thử nghiệm của điều 28, có thể cần bổ sung ba mẫu thử.

CHÚ THÍCH: Số lượng mẫu thử nghiệm cần thiết được cho trong bảng ở phụ lục B.

5.5. Các mẫu thử được giao để thực hiện tất cả những thử nghiệm và các yêu cầu liên quan, được coi là đáp ứng, nếu thỏa mãn tất cả các thử nghiệm.

Nếu một mẫu thử không đáp ứng một thử nghiệm do sai sót trong khi lắp ráp hoặc chế tạo thì thử nghiệm đó và bất kỳ thử nghiệm nào trước đó có thể có ảnh hưởng đến kết quả của thử nghiệm đều phải được lặp lại, và cả những thử nghiệm tiếp theo phải được thực hiện theo trình tự yêu cầu trên một bộ mẫu thử đầy đủ khác, tất cả các mẫu thử đều phải phù hợp với các yêu cầu.

CHÚ THÍCH: Bên yêu cầu thử nghiệm có thể nộp số lượng mẫu qui định trong 5.4 đồng thời với một bộ mẫu bổ sung, có thể cần đến nếu có một mẫu không đạt. Khí đó, phòng thử nghiệm sẽ mặc nhiên tiến hành thử nghiệm trên các mẫu bổ sung và chỉ loại chúng nếu xảy ra hỏng tiếp. Nếu bộ mẫu thử bổ sung không được nộp đồng thời thì hỏng một mẫu sẽ dẫn đến kết quả bị loại.

5.6. Thử nghiệm thường xuyên được qui định trong phụ lục A.

  1. Thông số đặc trưng

6.1. Khí cụ phải được ưu tiên về kiểu và ưu tiên thông số đặc trưng là điện áp và dòng điện như thể hiện trong bảng 1.

Bảng 1 – Phối hợp có ưu tiên giữa kiểu và thông số đặc trưng

Kiểu Điện áp danh định

V

Dòng điện danh định

A

2P (chỉ với phích cắm không thay dây được) 130 hoặc 250 2,5
2P (chỉ với phích cắm) 130 hoặc 250 6
2P

2P+

130 hoặc 250 10

16

32

2P+ 440
3P + 16
3P + N + 32
CHÚ THÍCH: Giá trị tiêu chuẩn hóa và kết cấu của các hệ thống hiện hành đưạc dẫn trong IEC 60083.

CHÚ THÍCH: Một số nước như Áo, Trung Quốc, Đức, Italy không cho phép ổ cắm kiểu cố định 2P.

6.2. Trong bộ dây kéo dài, dòng điện danh định của ổ cắm di động không được lớn hơn và điện áp danh định không được thấp hơn các giá trị tương ứng của phích cắm.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét theo ghi nhãn.

6.3. Khí cụ cần được ưu tiên có cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài là IP20, IP40, IP44, IP54 hoặc IP55.

7.Phân loại

7.1. Phân loại khí cụ

7.1.1. Theo cấp bảo vệ chống chạm vào các bộ phận nguy hiểm và chống ảnh hưởng có hại do sự xâm nhập của các vật rắn từ bên ngoài

– IP2X: khí cụ có bảo vệ chống chạm đến các bộ phận nguy hiểm bằng ngón tay và chống ảnh hưởng có hại do sự xâm nhập của các vật rắn từ bên ngoài có đường kính từ 12,5 mm trở lên

– IP4X: khí cụ có bảo vệ chống chạm đến các bộ phận nguy hiểm bằng một sợi dây kim loại và chống ảnh hưởng có hại do sự xâm nhập của các vặt rắn từ bên ngoài có đường kính từ 1,0 mm trở lên

– IP5X: khí cụ có bảo vệ chống chạm đến các bộ phận nguy hiểm bằng một sợi dây kim loại và có bảo vệ chống bụi.

7.1.2. Theo cấp bảo vệ chống ảnh hưởng có hại do sự xâm nhập của nước

– IPX0: khí cụ không được bảo vệ chống sự xâm nhập có hại của nước

– IPX4: khí cụ được bảo vệ chống nước bắn vào

– IPX5: khí cụ được bảo vệ chống nước phun vào

CHÚ THÍCH: Để giải thích về các mã IP, xem IEC 60529.

7.1.3. Theo yêu cầu nối đất

– Khí cụ không có tiếp điểm nối đất

– Khí cụ có tiếp điểm nối đất

7.1.4. Theo phương pháp nối cáp

– Khí cụ thay dây được

– Khí cụ không thay dây được

7.1.5. Theo kiểu đầu nối

– Khí cụ có đầu nối kiểu bắt ren

– Khí cụ có đầu nối không bắt ren chỉ dùng cho ruột dẫn cứng

– Khí cụ có đầu nối không bắt ren dùng cho ruột dẫn cứng và mềm

7.2. Phân loại ổ cắm

7.2.1. Theo cấp bảo vệ chống điện giật

Ổ cắm được phân loại theo cấp bảo vệ chống điện giật khi lắp đặt như trong sử dụng bình thường:

– có bảo vệ bình thường (xem 10.1), hoặc

– có bảo vệ tăng cường (xem 10.7).

CHÚ THÍCH: ổ cắm có bảo vệ tăng cường có thể có hoặc không có nắp che.

7.2.2. Theo nắp che

Ổ cắm được phân loại theo nắp che như sau:

  1. a) không có nắp che, hoặc
  2. b) có nắp che (xem 10.5).

CHÚ THÍCH: ở Italy, không cho phép ổ cắm không có nắp che

7.2.3. Theo phương pháp ứng dụng/lắp đặt ổ cắm:

Ổ cắm được phân loại theo phương pháp ứng dụng/lắp đặt như sau:

  1. a) kiểu lắp nổi;
  2. b) kiểu lắp chìm;
  3. c) kiểu lắp nửa chìm;
  4. d) kiểu lắp trên bảng điện;
  5. e) kiểu trang trí;
  6. f) kiểu di động:
  7. g) kiểu để bàn (loại đơn hoặc loại nhiều ổ cắm);
  8. h) kiểu lắp trong các góc sàn; hoặc
  9. i) kiểu lắp cho thiết bị.

7.2.4. Theo phương pháp lắp đặt

Ổ cắm được phân loại theo phương pháp lắp đặt là hệ quả của thiết kế:

  1. a) ổ cắm cố định có nắp đậy hoặc tấm đậy có thể tháo rời được mà không cần dịch chuyển ruột dẫn (thiết kế A); hoặc
  2. b) ổ cắm cố định có nắp đậy hoặc tấm đậy không thể tháo rời được nếu như không dịch chuyển ruột dẫn (thiết kế B).

CHÚ THÍCH: Nếu ổ cắm cố định có đế (phần chính) không thể tách khỏi nắp đậy hoặc tấm đậy và yêu cầu có tấm bổ sung để phù hợp với tiêu chuẩn, tấm bổ sung này có thể tháo rời được để trang trí lại tường mà không cần phải dịch chuyển ruột dẫn, thì ổ cắm đó được coi là thuộc thiết kế A, với điều kiện tấm bổ sung phù hợp với yêu cầu qui định trên đây đối với nắp đậy và tấm đậy.

7.2.5. Theo mục đích sử dụng

Ổ cắm được phân loại theo mục đích sử dụng:

  1. a) ổ cắm dùng trong các mạch điện có một mạch nối đất duy nhất để nối đất bảo vệ cho thiết bị được nối và cho các bộ phận dẫn lộ ra, nếu có, của ổ cắm;
  2. b) ổ cắm dùng trong các mạch điện có nhu cầu miễn nhiễm các tạp về diện đối với mạch nối đất của thiết bị được nối. Mạch nối đất thiết bị tách rời về điện với mạch nối đất bảo vệ được trang bị cho các bộ phận dẫn lộ ra, nếu có, của ổ cắm.

7.3. Phân loại phích cắm

Phích cắm được phân loại theo cấp bảo vệ chống điện giật của thiết bị mà dự kiến lắp phích cắm:

– phích cắm dùng cho thiết bị cấp 0;

– phích cắm dùng cho thiết bị cấp I; hoặc

– phích cắm dùng cho thiết bị cấp II.

Để giải thích cấp bảo vệ chống điện giật của thiết bị, xem IEC 61140.

CHÚ THÍCH: Phích cắm dùng cho thiết bị cấp 0 chỉ được phép sử dụng ở một số nước như Đan Mạch, Phần Lan, Nhật, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Thụy Điển.

  1. Ghi nhãn

8.1. Khí cụ phải được ghi nhãn:

– dòng điện danh định, tính bằng ampe;

– điện áp danh định, tính bằng vôn;

– ký hiệu đối với loại nguồn cấp;

– tên, thương hiệu hoặc nhãn nhận biết của nhà chế tạo hoặc đại lý ủy quyền;

– chủng loại tham chiếu, có thể là số hiệu catalô;

– con số đặc trưng thứ nhất cho cấp bảo vệ chống chạm vào các bộ phận nguy hiểm và chống sự xâm nhập có hại của vật rắn từ bên ngoài, nếu công bố cao hơn cấp 2 thì con số đặc trưng thứ hai cũng phải được ghi nhãn;

– con số đặc trưng thứ hai cho cấp bảo vệ chống lại sự xâm nhập có hại của nước, nếu công bố cao hơn cấp 0 thì con số đặc trưng thứ nhất cũng phải được ghi nhãn;

Nếu hệ thống cho phép phích cắm có cấp bảo vệ IP nào đó được cắm vào ổ cắm có cấp bảo vệ IP khác, thì cần lưu ý rằng cấp bảo vệ của tổ hợp phích cắm và ổ cắm là cấp thấp hơn trong hai cấp đó. Nó cần được nêu rõ trong các tài liệu của nhà chế tạo liên quan đến ổ cắm.

CHÚ THÍCH 1: Cấp bảo vệ dựa trên tiêu chuẩn IEC 60529.

Ngoài ra, ổ cắm có đầu nối không bắt ren còn phải được ghi:

– ký hiệu thích hợp chỉ ra chiều dài đoạn cách điện cần được bỏ đi trước khi luồn ruột dẫn vào đầu nối không bắt ren;

– dấu hiệu cho biết nó chỉ thích hợp với ruột dẫn cứng, đối với những ổ cắm có hạn chế này.

CHÚ THÍCH 2: Các ký hiệu bổ sung này có thể ghi trên ổ cắm, trên bao bì và/hoặc trong tờ hướng dẫn đi kèm ổ cắm.

8.2. Khi sử dụng các ký hiệu, phân theo qui định sau:

Ampe ……………………………………………………………………………………………………. A

Vôn ……………………………………………………………………………………………………… V

Dòng xoay chiều ……………………………………………………………………………………….. ~

Trung tính ……………………………………………………………………………………………… N

Nối đất bảo vệ ………………………………………………………………………………………….

Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài ………………………………………………………………………… IPXX

Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài đối với các khí cụ cố định cần được lắp đặt trên bề mặt nhám (vách thử nghiệm của hình 15) …………………………………………………………………………..

CHÚ THÍCH 1: Chi tiết về cấu trúc ký hiệu được cho trong IEC 60417-2.

CHÚ THÍCH 2: Trong mã IP, chữ “X”, được thay bằng con số liên quan.

CHÚ THÍCH 3: Các đường tạo thành do kết cấu của dụng cụ không được xem như một phần của ghi nhãn.

Để ghi nhãn dòng điện danh định và điện áp danh định, cho phép chỉ cần sử dụng các số. Những số này phải đặt trên cùng một dòng và cách nhau bằng đường gạch chéo hoặc con số chỉ dòng điện danh định phải đặt trên con số điện áp danh định, cách nhau bằng đoạn gạch ngang.

Ký hiệu loại nguồn điện phải được đặt ngay sau con số ghi dòng diện danh định và điện áp danh định.

CHÚ THÍCH 4: Ví dụ về cách ghi dòng điện, điện áp và loại nguốn điện như sau:

16 A 440 V ~ hoặc 16/440 ~ hoặc ~

8.3. Đối với ổ cắm cố định các nội dung dưới đây phải ghi nhãn trên phần chính:

– dòng điện danh định, điện áp danh định và loại nguồn điện;

– tên, thương hiệu hoặc nhãn hiệu nhận biết hoặc của nhà chế tạo hoặc đại lý ủy quyền;

– chiều dài đoạn cách điện cần bỏ đi trước khi luồn ruột dẫn vào trong đầu nối không bắt ren, nếu có;

– chủng loại tham chiếu, có thể là số hiệu catalô.

CHÚ THÍCH 1: Chủng loại tham chiếu có thể chỉ là mã tham chiếu của loạt.

Những chi tiết như tấm đậy, cần thiết cho mục đích an toàn và dự kiến để bán riêng phải ghi tên, thương hiệu hoặc nhãn nhận biết và chủng loại tham chiếu của nhà chế tạo hoặc đại lý ủy quyền.

CHÚ THÍCH 2: Chủng loại tham chiếu có thể ghi nhãn trên phần chính hoặc trên phía ngoài của vỏ lắp cùng.

CHÚ THÍCH 3: Thuật ngữ phần chính có nghĩa là phần mang các cực tiếp xúc của ổ cắm.

Mã IP, nếu thuộc đối tượng áp dụng, phải được ghi nhãn sao cho dễ dàng nhận thấy khi ổ cắm được lắp đặt và đi dây như trong sử dụng bình thường.

Ổ căm cố định được phân loại theo điểm b) của 7.2.5 phải được nhận biết bằng một hình tam giác, hình này phải nhìn thấy được sau khi lắp đặt, trừ khi chúng có cấu hình giao diện khác so với cấu hình giao diện sử dụng trong mạch điện bình thường.

CHÚ THÍCH 4: Ở Canađa và Mỹ yêu cầu hình tam giác có màu da cam.

8.4 Đối với phích cắm và ổ cắm di động, ghi nhãn theo qui định trong 8.1, trừ chủng loại tham chiếu phải dễ dàng nhận thấy khi khí cụ được lắp ráp và đi dây.

Phích cắm và ổ cắm di động dùng cho thiết bị cấp II không được ghi nhãn có ký hiệu kết cấu cấp II.

CHÚ THÍCH: Chủng loại tham chiếu của khí cụ di động thay dây được có thể ghi bên trong vỏ hoặc nắp đậy.

8.5. Đầu nối được thiết kế dành riêng cho dây trung tính phải được chỉ rõ bằng chữ N.

Đầu nối đất dùng để nối dây nối đất bảo vệ phải được chỉ rõ bằng ký hiệu .

Những ký hiệu này không được đặt trên vít, hoặc bất kỳ bộ phận dễ dàng tháo rời nào khác.

CHÚ THÍCH 1: “Bộ phận dễ dàng tháo rời” là bộ phận có thể tháo ra trong quá trình lắp đặt bình thường của ổ cắm hoặc quá trình lắp ráp phích cắm.

CHÚ THÍCH 2: Không cần ghi nhãn đầu cốt trong khí cụ không thay dây được.

Các đầu nối dùng để nối các dây dẫn không tạo thành một phần của chức năng chính của ổ cắm phải được chỉ ra rõ ràng, trừ khi mục đích của chúng đã là hiển nhiên hoặc được chỉ ra trong sơ đồ đầu nối được gắn vào khí cụ.

Có thể nhận biết các đầu nối như vậy bằng cách:

– sử dụng các ký hiệu đồ họa theo IEC 60417-2 hoặc màu sắc và/hoặc hệ thống chữ cái, hoặc

– ghi nhãn kích thước vật lý hoặc vị trí liên quan của chúng.

Dây dẫn của đèn nê ông hoặc của bóng đèn chỉ thị không được coi là dây dẫn theo qui định ở điểm này.

8.6. Đối với hộp lắp đặt loại nổi tạo thành bộ phận không tách rời của ổ cắm có mã IP cao hơn IP20, mã IP phải được ghi nhãn trên phía ngoài của vỏ lắp cùng sao cho có thể nhìn thấy dễ dàng khi ổ cắm được lắp đặt và đi dây như trong sử dụng bình thường.

8.7. Phải biểu thị bằng cách ghi nhãn hoặc trong catalô hay tờ rời hướng dẫn của nhà chế tạo ở vị trí nào hoặc điều kiện đặc biệt nào (ví dụ như hộp, kiểu lắp đặt nổi, phích cắm v.v…) thì đảm bảo được cấp bảo vệ được công bố của ổ cắm cố định kiểu lắp nửa chìm và kiểu lắp chìm có mã IP cao hơn IPX0.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.

8.8. Nhãn phải bền và dễ đọc.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm sau:

Nhãn được chà xát bằng tay trong 15 s dùng giẻ thấm đẫm nước, sau đó dùng giẻ thấm đẫm xăng nhẹ chà xát thêm 15 s nữa.

CHÚ THÍCH 1: Thử nghiệm này không áp dụng cho nhãn ghi bằng phương pháp in chìm, đúc, ép hoặc khắc.

CHÚ THÍCH 2: Nên sử dụng xăng nhẹ là dung môi hexan với hàm lượng chất thơm tối đa là 0,1 % theo thể tích, giá trị kauributanol xấp xỉ 29, điểm sôi xấp xỉ 65 °C, điểm khô xấp xỉ 69 °C, khối lượng riêng xấp xỉ 0,68 g/cm3.

  1. Kiểm tra kích thước

9.1. Khí cụ và hộp lắp đặt kiểu lắp nổi phải phù hợp với tờ rời tiêu chuẩn tương ứng, nếu có.

Việc cắm phích cắm vào ổ cắm cố định hoặc di động phải phù hợp với tờ rời tiêu chuẩn liên quan.

Kiểm tra sự phù hợp như dưới đây.

Trước tiên, ổ cắm phải chịu 10 lần cắm vào và 10 lần rút ra của phích cắm phù hợp với tờ rời tiêu chuẩn tương ứng, có kích thước các chân cắm lớn nhất, sau đó kiểm tra các kích thước bằng cách đo và/hoặc bằng các dưỡng.

Dung sai chế tạo các dưỡng này phải như thể hiện trong bảng 2, nếu không có qui định nào khác. Các kích thước bất lợi nhất nêu trong tờ rời tiêu chuẩn phải được sử dụng để thiết kế dưỡng.

CHÚ THÍCH: Trong một số trường hợp (ví dụ khoảng cách giữa các tâm), có thể cần kiểm tra cả hai kích thước cực trị.

Bảng 2 – Dung sai của dưỡng

Dưỡng để kiểm tra Dung sai của dưỡng

mm

Đường kính chân cắm hoặc chiều dày chân cắm 0

-0,01

Kích thước của lỗ cắm tương ứng với đường kính chân cắm và khoảng cách giữa các bề mặt cực tiếp xúc +0,01

0

Chiều dài và bề rộng chân cắm 0

-0,1

Khoảng cách chân cắm  hoặc
(tùy trường hợp)
Khoảng cách từ mặt tiếp giáp đến điểm đầu tiên chạm tới cực tiếp xúc điện (dùng cho ổ cắm)  hoặc  (tùy trường hợp)
Phần tử dẫn hướng ±0,03

9.2. Trong một hệ thống đã cho, không thể cắm phích cắm vào:

– ổ cắm có điện áp danh định cao hơn hoặc dòng điện danh định nhỏ hơn;

– ổ cắm có số lượng cực tiếp xúc mang điện khác nhau; trừ trường hợp ngoại lệ đối với ổ cắm có kết cấu đặc biệt với mục đích cho phép cắm các phích cắm có số lượng cực tiếp xúc ít hơn, với điều kiện là không xảy ra nguy hiểm, ví dụ nối giữa cực mang điện và tiếp điểm nối đất hoặc gián đoạn mạch nối đất;

– ổ cắm có cực nối đất, nếu phích cắm là phích cắm của thiết bị cấp 0.

Không thể cắm một phích cắm của thiết bị có bảo vệ cấp 0 hoặc cấp I vào ổ cắm được thiết kế dành riêng cho phích cắm của thiết bị cấp II.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét hoặc dùng dưỡng, dung sai chế tạo của dưỡng phải như qui định trong bảng 2.

Trong trường hợp có nghi ngờ, kiểm tra việc không thể cắm được bằng cách tác dụng lên dưỡng thích hợp trong 1 min với một lực 150 N đối với khí cụ có dòng điện danh định không vượt quá 16 A hoặc 250 N đối với các khí cụ khác.

Trong trường hợp việc sử dụng vật liệu nhựa nhiệt dẻo hoặc nhựa đàn hồi có thể gây ảnh hưởng tới kết quả thử nghiệm thì thử nghiệm được thực hiện tại nhiệt độ môi trường (35 ± 2) °C, cả khí cụ và dưỡng đều phải ở nhiệt độ này.

CHÚ THÍCH: Đối với khí cụ bằng vật liêu cứng như nhựa nhiệt cứng, gốm, v.v…, việc phù hợp với các tờ rời tiêu chuẩn tương ứng đảm bảo là tuân thủ yêu cầu này.

9.3. Được phép có những sai lệch so với các kích thước qui định trong tờ rời tiêu chuẩn, nhưng chỉ khi chúng đem lại lợi thế kỹ thuật và không ảnh hưởng bất lợi đến mục đích và sự an toàn của các khí cụ phù hợp với tờ rời tiêu chuẩn, đặc biệt về tính lắp lẫn hoặc không thể lắp lẫn.

Tuy nhiên, với những sai lệch như vậy, khí cụ phải tuân thủ tất cả những yêu cầu khác của tiêu chuẩn này trong chừng mực áp dụng được.