TCVN 4514:1988 XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP – TỔNG MẶT BẰNG – TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4514:1988

XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP – TỔNG MẶT BẰNG – TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
Industrial enterprises – General – Design standard

Tiêu chuẩn này để thiết kế tổng mặt bằng xí nghiệp công nghiệp xây dựng mới hoặc cải tạo trong phạm vi cả nước.
Khi thiết kế tổng mặt bằng xí nghiệp công nghiệp, ngoài việc tuân theo tiêu chuẩn này còn phải tuân theo các tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.

1. Quy hoạch và bố trí tổng mặt bằng
Các quy định chung
1.1. Chọn các điểm và diện tích của khu đất xây dựng phải dựa vào quy mô, công suất thiết kế, tính chất công nghệ của xí nghiệp và tuân theo các tiêu chuẩn về lựa chọn khu đất xây dựng hiện hành.
1.2. Quy hoạch tổng mặt bằng xí nghiệp công nghiệp phải đảm bảo:
Thuận lợi nhất cho quá trình sản xuất và điều kiện lao động trong xí nghiệp; Sử dụng khu đất hợp lí, đạt hiệu quả vốn đầu tư cao nhất.
Chọn phương án tổng mặt bằng phải so sánh với chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật quy định trong mục 1 của tiêu chuẩn này.

1.3. Lập tổng mặt bằng xí nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu sau:

  1. Phân khu chức năng phải tính đến các mối liên hệ và công nghệ, vệ sinh, phòng cháy chữa cháy, giao thông và trình tự xây dựng.
  2. Bảo đảm hợp lí mối liên hệ giữa sản xuất, cung ứng vật tư, nguyên liệu, vận chuyển sản phẩm, các mạng lưới kĩ thuật trong xí nghiệp cũng như với xí nghiệp khác.
  3. Các tuyến đường đưa đón công nhân, đường đi bộ phải bảo đảm an toàn, khoảng cách từ nơi ở đến nơi làm việc phải ngắn nhất.
  4. Khi cải tạo và mở rộng xí nghiệp phải tận dụng đất còn bỏ trống trên tổng mặt bằng, nếu điều kiện cho phép, có thể nâng tầng và phải dự tính đến việc phát triển các khu đất lân cận.
  5. Tổ chức thống nhất và hợp lí các hệ thống công trình phục vụ văn hoá đời sống cho công nhân.
  6. Quần thể kiến trúc phải thống nhất và phù hợp với môi trường xung quanh.
  7. Xây dựng và đưa xí nghiệp vào vận hành từng đợt.

1.4. Quy hoạch tổng thể mặt bằng xí nghiệp công nghiệp phát triển thành phần chia thành các khu chức năng sau:

  1. Khu hành chính bao gồm các công trình phục vụ công cộng : nhà hành chính quản trị, thường trực, nhà ăn trạm xá, câu lạc bộ, phòng thí nghiệm, dạy nghề.
  2. Khu sản xuất tập trung các công trình sản xuất chính.
  3. Khu phụ trợ bố trí các công trình cung cấp năng lượng, động lực, trạm cấp nước, thu hồi và làm sạch nước bẩn, sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vân chuyển bao bì.
  4. Khu kho, bến đỗ các phương tiện giao thông, bãi thải.

1.5. Tổng hợp không gian kiến trúc xác định chính xác những nét đặc trưng kiến trúc và điều kiện xây dựng của từng khu chức năng.

  1. Khu trước xí nghiệp phải tổ chức không gian kiến trúc có yêu cầu kiến trúc cao.
  2. Kiến trúc khu sản xuất chính phải phản ánh được đặc trưng sản xuất bên trong xí nghiệp và phải đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật xây dựng.
  3. Kiến trúc khu phụ trợ phải phù hợp với thiết bị của xí nghiệp.
  4. Khu kho, bến bãi tổ chức thuận tiện, an toàn cho luồng hàng, luồng người.

1.6. Khi chọn lựa các phương tiện vận chuyển trong xí nghiệp phải dựa trên cơ sở so sánh các phương án kinh tế kĩ thuật khác nhau và bảo đảm sự thống nhất các phương tiện vận chuyển vật liệu đã được gia công từ kho đến nơi sử dụng kể cả việc bốc dỡ các phân xưởng.

1.7. Quy hoạch tổng thể mặt bằng xí nghiệp trên khu đất canh tác nông nghiệp phải tiến hánh xây dựng tuần tự, xây dựng đến đâu trưng dụng đến đó và phải tuân theo “Điều lệ tạm thời về lựa chọn địa điểm công trình và quản lí đất xây dựng” ban hành kèm theo nghị định 47 – CP của Hội đồng chính phủ ngày 15 tháng 3 năm 1972.

Bố trí nhà và công trình

1.8. Khoảng cách giữa các nhà và công trình phải lấy nhỏ nhất và phải phù hợp với những điều kiện công nghệ , giao thông,bảo vệ môi trường và những điều kiện khác không nhỏ hơn khoảng cách trong quy định TCVN 2622- 1978.

1.9. Phải sử dụng ít nhất các kiểu loại nhà cũng như kích thước, các chi tiết và bộ phận mặt bằng.

1.10. Mật độ xây dựng của tổng mặt bằng (hệ số mật độ xây dựng) không được lấy nhỏ hơn trị số trong phụ lục 2.

1.11. Các nhà sản xuất, nhà phụ trợ, phục vụ sinh hoạt và các kho kín có thể bố trí phân tán hoặc phân phối.

Trường hợp bố trí hợp khối phải dựa trên cơ sở phân tích hiệu quả kinh tế, yêu cầu sản xuất, xây dựng, vệ sinh công nghiệp, phòng cháy chữa cháy, thông thoáng và thoát nước.

1.12. Hướng của nhà và công trình phải bảo đảm:

– Đón được gió mát, tránh được nóng và lạnh;

– Tránh nắng chiếu trực tiếp, tận dụng ánh sáng tự nhiên. Khu đất xây dựng các công trình dùng làm chỗ nghỉ cho công nhân, nhà hành chính, nhà ăn, phòng y tế… phải bố trí đầu hướng gió so với các phân xưởng sản xuất và phải có biện pháp chống ảnh hưởng của bụi, khí độc và tiếng ồn.

1.13. Các nhà sản xuất và thí nghiệm, thiết bị trong quá trình sản xuất thải ra khí độc, bụi các công trình có nguy cơ cháy nổ, phải bố trí ở cuối hướng gió so với công trình khác trong tổng mặt bằng.

1.14. Các bể làm lạnh, bể lắng bùn… phải bố trí ở những nơi không ô nhiễm cho môi trường xung quanh khi có sự cố.

1.15. Trong những vùng có bão, gió nóng cần trồng các dải cây xanh chắn gió so với công trình khác trong tổng mặt bằng.

1.16. Tổng mặt bằng cho phép thiết kế các sân trong kín và không khép kín khi yêu cầu bắt buộc của công nghệ hoặc quy hoạch. Không cho phép nối liền các công trình riêng biệt trong sân với nhà tạo thành sân.

Chú thích:

  1. Sân trong khép không kín là sân ba phía có nhà xưởng nối liền nhau, tỉ lệ giữa cạnh kín và cạnh nhỏ hơn 1.
  2. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu công nghệ và trong quá trình sản xuất không sinh ra các chất độc hại cho phép nối liền công trình riêng biệt trong sân với nhà tạo thành sân nhưng phải thoả mãn các quy định trong điều 1.17 và 1.18 của tiêu chuẩn này.

1.17. Sân trong không khép kín phải bảo đảm các yêu cầu sau:

  1. Cạnh dài của sân phải song song hoặc nghiêng một góc 450 so với hướng gió chủ đạo. Phía hở của sân phải hướng về phía gió mát chủ đạo.
  2. Đối với nhà lấy ánh sáng tự nhiên qua hệ thống cửa sổ, chiều rộng của sân phải lấy nhỏ hơn nửa tổng chiều cao phần mà đối diện nhau tạo thành sân đó nhưng không nhỏ hơn 15m. Trướng hợp không có chất độc hại sinh ra trong quá trình sản xuất chiều rộng sân cho phép giảm xuống 12m.

Chú thích:

  1. Khi tỉ lệ cạnh kín và cạnh nhỏ hơn 3 thì phần nhà đối diện với cạnh hở phải thiết kế lỗ cửa có chiều rộng nhỏ hơn 4m và chiều cao nhỏ hơn 4,5m.
  2. ở những vùng có gió nóng và khô thì cạnh hở của sân phải bố trí cuối hướng gió nếu bố trí ngược lại phải xây tường chắn trước cạnh hở của sân.

1.18. Sân trong kín phải bảo đảm các yêu cầu :

  1. Chiều rộng của sân không nhỏ hơn chiều cao ngôi nhà cao nhất tạo thành sân nhưng không nhỏ hơn 18m.
  2. Các cửa đi phải có chiều rộng không nhỏ hơn 4m và chiều cao theo tính toán.

1.19. Những công trình về năng lượng, thông gió đứng riêng biệt được phép bố trí trong sân không khép kín nhưng khoảng cách từ công trình đến nhà phải phù hợp với các điều kiện tạo thành sân không khép kín ở điều 1.17 của tiêu chuẩn này.

1.20. Các bể phun mù phải có chiều dài vuông góc với hướng gió chủ đạo về mùa hè.

1.21. Các trục địa hình của các ngôi nhà cùng kiểu đứng đối diện nhau phải đặt trùng lên các đường thẳng.

1.22. Khoảng cách nhỏ nhất giữa nhà, công trình đến các kho lộ thiên cấp phát vật liệu cũng như Khoảng cách giữa các kho tuân theo quy định trong bảng 17 của tiêu chuẩn TCVN 2622 :1978.

1.23. Khoảng cách nhỏ nhất từ các tháp chứa khí đốt (hoặc bể chứa khí lỏng) đến các nhà và công trình được quy định trong bảng 1

Bảng 1

 

Nhà và công trình

Khoảng cách đến các tháp chứa khí
Kiểu pitông Có thể tích không đổi và có bể chứa nước
1 2 3
1. Nhà công cộng

2. Kho than đá có sức chứa 10000 đến 100 000 t

3. kho than bùn sức chứa dưới 10.000 t

4. Kho vật liệu gỗ củi có sức chứa 1.000 m3 đến dưới 10.000 m3

Dưới 1.000 m3

5. Kho vật liệu cháy mùn cưa vỏ bào

1.000 đến 5.000 m3

Dưới 1.000 m3

6. kho nhiên liệu lỏng dễ cháy sức chứa

Từ 1.000 m3 đến 2.000 m3

Từ 500 m3 đến 1.000 m3

Dưới 5000 m3

7. Kho nhiên liệu lỏng có sức chứa

Từ 5.000 m3 đến 10.000 m3

Từ 2500 m3 đến 5.000 m3

Dưới 2.500 m3

8. Các nhà sản xuất và phụ trợ của xí nghiệp công nghiệp

Bậc chịu lửa I, II

Bậc chịu lửa III, IV, V

9. Các nhà và công trình phục vụ cho công trình chứa khí

10. Lò công nghiệp và thiết bị có ngọn lửa lộ thiên

11. ống khói

12. Các mạng điện

150

18

30

 

48

36

 

48

36

 

42

36

30

 

42

36

30

 

30

36

21

 

100

100

15

24

 

42

30

 

42

30

 

36

30

24

 

36

30

24

 

24

30

15

 

100

Bằng chiều cao ống khói

1,5 chiều cao cột điện

Chú thích :

  1. Khoảng cách quy định trong bảng 1 là đối với các cụm tháp chứa khí hoặc tháp đứng độc lập có dung tích lớn hơn 1000m3 thì khoảng cách ghi trong bảng 1 cho phép giảm theo hệ số sau:

0,7 đối với tháp có dung tích từ 250 đến 1000m3

0,5 đối với tháp có dung tích nhỏ hơn 250m3

  1. Đối với kho chứa nhiên liệu lỏng và chất lỏng dễ cháy. Đặt ở dưới mặt đất thì khoảng cách nêu ở điểm 7 của bảng 1 được giảm 50%.
  2. khoảng cách đến các tháp chứa ô xy cho phép giảm 50% Khoảng cách đến các tháp chứa khí cháy lấy theo bảng 17 của TCVN 2622 : 1978
  3. Dung tích của tháp chứa khí phải tính theo thể tích hình học.

1.24. Cho phép bố trí các kho lộ thiên chứa vật liệu không cháy trong khu vực giữa các tháp chứa khí, giữa các nhà và công trình.

1.25. Khoảng cách giữa các nhà và công trình làm nguội nước quy định trong bảng 2.

Bảng 2

 

 

Nhà công trình

Khoảng cách đến (m)
 

Bể phun nước

 

Tháp làm nguội

Các đơn nguyên tháp làm nguội có quạt đặt trên mặt đất Các đơn nguyên tháp làm nguội có quạt đặt trên mái
1 2 3 4 5
1. Các bể phun nước (phun mù) 30 30
2. Tháp làm nguội 30 0,05 đường kính tháp ở độ cao cửa sổ không nhỏ hơn 18
3. Đơn nguyên tháp làm nguội có quạt đặt ở mặt đất 30 156 9 – 24
4. Đơn nguyên tháp làm nguội có quạt đặt ở mái nhà 12
5. Trạm biến thế ngoài trời và đường dây tải điện 80 30 42 42
6. Các kho hở cấp phát vật liệu đặt trên mặt đất lấy không nhỏ hơn 60 21 24 15
7. Các mạng lưới kĩ thuật nằm trên mặt đất và trên không hàng ráo bảo vệ 9 9 9 9
8. Trục tìm đường sắt nằm ngoài nhà máy 80 42 60 21
9. Trục tìm đường sắt thuộc nội bộ nhà máy 30 12 12 9
10. Mép đường ô tô công cộng ngoài nhà máy 60 21 39 9
11. Mép đường ô tô nội bộ nhà máy, đường nhánh vào nhà máy. 21 9 9 9

Chú thích:

  1. Đối với điểm 3: khi diện tích của đơn nguyên tháp nhỏ hơn 20m2 thì khoảng cách lấy là 9m;

Từ 20m2 đến 100m2 hoảng cách lấy là 15m; Từ 100m2 đến 200m2 hoảng cách lấy là 21m; Trên 200m2 khoảng cách lấy là 24m;

Đối với điểm 9: khi sử dụng sức kéo bằng đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nước và có các kết cấu ngăn cháy của công trình tháp thì khoảng cách lấy là 21m.

  1. Các kích thước trong bảng 2 từ mục thứ nhất đến mục thứ tư được tính là kích thước thông thuỷ giữa những tháp độc lập và những bể phun nước được bố trí trong cùng một hàng.

Trường hợp bố trí nhiều tháp làm nguội có diện tích khác nhau thì khoảng cách giữa những tháp đó được ấy theo tháp nào có diện tích lớn nhất.

  1. Khoảng cách từ các tháp làm nguội có một quạt xác định theo bố trí các công trình kĩ thuật nhưng không lớn hơn 15m.

Khoảng cách từ tháp làm nguội có quạt đến nhà và công trình lấy như đối với các tháp làm nguội không có quạt.

  1. Đối với các tháp làm nguội, các khoảng cách trong bảng quy định cho những dây tháp có diện tích nhỏ hơn 3000m2, còn đối với loại có diện tích lớn hơn thì khoảng cách phải lấy phù hợp với các yêu cầu cần thiết.
  2. Khoảng cách giữa các tháp trong một dây lấy như sau:

Loại tháp không có quạt : lấy bằng 0,4 đường kính ở chân tháp nhưng không nhỏ hơn 12m.

Loại blốc đơn nguyên các tháp làm nguội có quạt đặt trên mặt đất và trên mái nhà lấy bằng 3m.

Loại tháp có quạt lấy bằng hai lần chiều cao của cửa lấy không khí nhưng nhỏ hơn 3m.

  1. Đối với các xí nghiệp sửa chữa và cải tạo thì khoảng cách giữa các thiết bị làm nguội và giữa các thiết bị với nhà và công trình cho phép giảm nhưng không giảm nhiều hơn 28%. Khoảng cách giữa các thiết bị làm nguội nước với đường ôtô và hệ thống kĩ thuật nằm trên mặt đất hoặc trên các giá phục vụ cho các thiết bị này không quy định.

Cổng, mạng lưới giao thông

1.26. Tổng mặt bằng xí nghiệp phải bố trí hai cổng: một cổng chính và một cổng phụ. Cổng xí nghiệp phải bố trí ở lối ra vào chính của công nhân.

Nếu tổng mặt bằng xí nghiệp có kích thước của cạnh song song với đường giao thông chính lớn hơn 1000m thì trên cạnh phải bố trí hai cổng cho xe vào và khoảng cách hai cổng đó không được lớn hơn 1000m.

1.27. Khoảng cách từ cổng đến các phân xưởng chính không lớn hơn 800m thì trên tổng mặt bằng xí nghiệp phải tính đến các điều kiện giao thông nội bộ.

1.28. Chiều rộng của cổng có ô tô ra vào xí nghiệp phải lấy bằng chiều rộng lớn nhất của ô tô cộng thêm 1,5m nhưng không nhỏ hơn 4,5m. Nếu cổng có đường sắt chạy qua thì không nhỏ hơn 4,5m.

1.29. Diện tích sân bãi trước các lối ra vào nhà sinh hoạt, nhà hành chính phải tính toán với tiêu chuẩn : không lớn hơn 0,15m2/ người cho ca đông nhất.

1.30. Bố trí các đường giao thông, vỉa hè, các công trình kĩ thuật đặt ngầm hoặc đặt trên mặt đất, các dải cây xanh nằm trong khoảng cách giữa nhà và công trình phải bảo đảm: tổng khoảng cách giữa chúng nhỏ hơn khoảng cách giữa nhà và công trình được quy định trong tiêu chuẩn này.

1.31. Đường dẫn vào nhà phải thiết kế là nhánh cụt. Cho phép bố trí đường sắt đi qua phân xưởng trong trường hợp đặc biệt nhưng phải phù hợp với yêu cầu công nghệ nêu trong luận chứng kinh tế kĩ thuật.

1.32. Khi đưa đường sắt vào nhà, trước cửa phải bố trí một khoảng trống có chiều dài không nhỏ hơn một toa tàu.

Trường hợp sửa chữa và cải tạo cho phép không bố trí khoảng trống đó.

1.33. Khoảng cách từ trục tim của đường sắt đến nhà và công trình quy định như sau:

  1. Nhà : quy định trong bảng 3
  2. Kho chứa gỗ sức chứa nhỏ hơn 10.000m3:5m.
  3. Các công trình khác lấy theo giới hạn tiếp giáp kiến trúc quy định trong các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành.

Chú thích:

  1. Hàng rào của xí nghiệp hoặc khu đất cần được bảo vệ phải bố trí cách trục tim đường sắt một khoảng nhỏ nhất là 5m (khoảng cách tính từ mép ngoài của hàng rào).
  2. Trên các đoạn đường sắt trong nhà máy nên sử dụng loại toa tàu có kích thước đặc biệt hoặc vận chuyển loại hàng có kích thước lớn thì giới hạn tiếp giáp kiến trúc phải lấy theo kích thước toa tàu hoặc kích thước được chuyên chở.

Bảng 3

 

Nhà

Đường sắt khổ
1435 1000 750
1. Cạnh nhà có cửa đi

2. Cạnh nhà không có cửa đi

3. Cạnh nhà có cửa đi và có bố trí hàng rào (chiều dài lớn hơn 10m) ngăn giữa cửa đi và đường sắt

6,0

3,1

 

4,1

6,0

3,1

 

4,1

5

2

 

3,5

Chú thích: Khoảng cách đến nhà tính từ mép ngoài của tường hoặc các phần nhô ra trụ cầu thang, tiền sảnh mái đua.

1.34. Bố trí đường ô tô trong xí nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu, khối lượng cần chuyển hoá, nguyên vật liệu và hành khách khi nhà máy hoàn chỉnh đi vào sản xuất cũng như nhu cầu trong thời gian xây dựng.

Cho phép xây dựng đường ô tô tạm trong những trường hợp đặc biệt và phải có luận chứng kinh tế kĩ thuật.

1.35. Khi thiết kế đường cụt, ở cuối đường phải có đường vòng hoặc bố trí bãi quay xe, kích thước của bãi phụ thuộc vào kích thước ô tô.

1.36. Khoảng cách từ mép đường ôtô đến nhà và công trình lấy không nhỏ hơn các trị số quy định trong bảng 4.

Bảng 4

Nhà và công trình Khoảng cách (m)
1. Nhà không có lối vào cho xe ô tô

a) Khi chiều dài nhỏ hơn 20m

b) Khi chiều dài lớn hơn 20m

 

1,5

3,0

2. Nhà có lối vào cho xe ô tô hai cầu và xe xếp dỡ hàng chạy điện 8,8
3. Nhà có lối vào cho xe ô tô ba cầu 12,0
4. Đường sắt:

a) Khổ 1435 : 1000

b) Khổ 750

 

3,75

3,0

5. Hàng rào bảo vệ khu đất xí nghiệp 1,5
6. Hàng rào của các phần được bảo vệ trong khu đất của xí nghiệp 5,0
7. Trụ sở đường ống và cầu cạn 0,5

Chú thích: Các khoảng cách trong bảng được tính từ:

– Mép ngoài của tường đối với nhà;

– Trục tim đối với đường sắt;

– Mép ngoài đối với các trục đỡ.

1.37. Kích thước của đường ôtô nằm trong đường hầm hoặc dưới các đường ống dẫn, cầu cạn, hành lang băng tải quy định như sau:

  1. a) Chiều rộng bằng chiều rộng ô tô cộng thêm 1m.
  2. b) Chiều cao không nhỏ hơn 5m. Khi tính toán phải xét đến kích thước của xe và của vật được chuyên chở.

1.38. Đường cho xe chữa cháy tuân theo quy định trong TCVN 2622:1978.

1.39. Nếu sử dụng đường hành lang, cáp treo để vận chuyển hàng hoá thì khoảng cách tính từ thiết bị vận chuyển hoặc được vận chuyển đến nhà và công trình quy định trong bảng 5

1.40. Tại những điểm giao nhau giữa đường đi bộ và đường sắt hoặc đường ô tô (trừ các tuyến đường phục vụ xây lắp) có mật độ người qua lại không nhỏ hơn 300 người/giờ phải bố trí cầu cạn hoặc đường hành lang ngầm.

1.41. Điểm giao nhau giữa các tuyến đường vận chuyển nguyên liệu đặc biệt hoặc đường ô tô (không kể đường cho xây lắp) phảI bố trí ở cao độ khác nhau và đường vận chuyển các vật liệu đặc biệt phải bố trí ở cao độ thấp hơn.

Bảng 5

Nhà và công trình Khoảng cách (m)
a. Các phần nhô ra của nhà và công trình và cây xanh (mép ngoài của cây nghiêng) Không nhỏ hơn 1
b. Mặt đất nơi không xây dựng không nhỏ hơn 4,5
c. Đỉnh ray đường sắt lấy theo tiêu chuẩn thiết kế đường sắt
d. Mặt đường ô tô Không nhỏ hơn 5
e. Mặt sông và kênh có tàu thuyền qua lại Không nhỏ hơn chiều cao tĩnh không của đặt trên sông và kênh đó

1.42. Khi có nhiều nhánh đường ô tô vào nhà cắt qua đường sắt ở vùng cao độ thì khoảng cách giữa các đường ô tô phải lấy lớn hơn chiều dài đoàn tàu.

Quy hoạch san nền

1.43. Quy hoạch san nền cần bảo đảm các yêu cầu sau:

  1. a) Khả năng bảo vệ địa hình tự nhiên, sinh vật cũng như lớp đất mầu;
  2. b) Khi thi công xây dựng không cho phép để cho nước tập trung trực tiếp vào địa hình thấp hơn;
  3. c) Đường hào thoát nước trên đồi phải cách giới hạn khu đất trồng nhỏ nhất là 5m.

1.44. Cho phép quy hoạch san nền toàn bộ khu đất, khi mật độ xây dựng lớn hơn 25% hoặc trên mặt bằng xí nghiệp bố trí dày đặc các tuyến đường và mạng lưới kĩ thuật.

Các trường hợp khác cần áp dụng quy hoạch san nền cục bộ khu đất trong phạm vi đặt nhà và công trình.

Chú thích : San nền cục bộ cần áp dụng những vùng sụt lở, đồi núi phải bảo vệ đất trồng, cây trồng quý hoặc điều kiện địa chất thuỷ văn không thuận lợi.

1.45. Độ dốc san nền lấy như sau:

Từ 0,003 đến 0,005 đối với đất sét;

0,03 đối với đất cát;

0,01 đối với đất dễ bị sói lở (đất hoàng thổ, cát mịn hạt nhỏ).

1.46. Cao độ mặt nền hoàn thiện tầng một phải cao hơn cao độ quy hoạch mặt đất tiếp xúc với nhà nhỏ nhất là 0,15m.

1.47. Sàn của các phòng nằm dưới mặt đất phải lấy cao hơn mực nước ngầm nhỏ nhất là 0,5m.

Trường hợp cần bố trí các phòng trên với cao độ thấp hơn mực nước ngầm phải có biện pháp chống thấm hoặc giảm mực nước ngầm và phải tính đến khả năng nước ngầm dâng cao trong thời gian vận hành xí nghiệp.

Công tác hoàn thiện

1.48. Vỉa hè (hè đường) trong xí nghiệp phải bố trí như sau:

  1. a) Nằm sát tường nhà khi tổ chức thoát nước mưa trên mái theo đường ống. Trong những trường hợp này chiều rộng của vỉa hè phải tăng thêm 0,5m so với tính toán.
  2. b) Các mép tường nhà không nhỏ hơn 1,5m nếu không tổ chức thu nước trên mái.
  3. c) Cách mép đường ôtô không nhỏ hơn 2m.
  4. d) Cách tim đường sắt gần nhất không nhỏ hơn 3,75m. Trường hợp đặc biệt cho phép lấy nhỏ hơn giới hạn tiếp giáp kiến trúc của đường sắt và phải có lan can bảo vệ.

Chú thích:

  1. Chỉ cho phép bố trí vỉa hè sát với mép đường ô tô trong trường hợp quy hoạch cải tạo.
  2. Lối vào cho người đi bộ cho phép bố trí dọc theo đường ô tô nhưng phải ngăn cách rõ đường ô tô bằng thảm cỏ có chiều rộng nhỏ nhất là 1m và phải có lan can bảo vệ.

1.49. Chiều rộng của vỉa hè lấy bằng bội số của dải đi bộ 0,75m nhưng không được nhỏ hơn 1,5m. Số lượng dải giao thông trên vỉa hè được xác định bằng số công nhân làm việc trong ca đồng nhất của một nhà xưởng (hoặc một nhóm nhà xưởng) sử dụng lối đi đó.

Chú thích:

  1. Số người được tính trong dải giao thông là 750.
  2. Khi trong phạm vi vỉa hè và đường đi bộ bố trí cột điện chiếu sáng, trụ đỡ đường dây dẫn, cây ven đường v.v… thì chiều rộng của vỉa hè tăng thêm 0,5 đến 1,2m.
  3. Khi số người đi bộ dưới 100 người trong một giờ cho phép bố trí vỉa hè có chiều rộng là 1m.

1.50. Các vỉa hè tiếp giáp với mặt đường phải có bề mặt cao bằng mặt trên của hàng đá cấu tạo lề đường và phải cao hơn mặt đường chỗ tiếp giáp nhỏ nhất là 0,15m.

1.51. Đối với nhà không có vỉa hè, khi cần thoát nước dọc theo nhà bố trí rãnh thoát nước cách tường nhà 1m tính từ mép trong rãnh.

1.52. Chiều rộng đường xe đạp lấy nhỏ nhất bằng 1,5m cho một làn xe và cho 2,5m cho hai làn xe.

1.53. Khi thiết kế tổng hợp mặt bằng nhất thiết phải có mặt bằng bố trí cây xanh cũng như giải pháp bảo vệ môi trường. Diện tích trồng cây xanh lấy nhỏ nhất bằng 15% diện tích tổng mặt bằng.

Trên những dải đất không lát gạch hoặc không đổ bê tông phải trồng cỏ.

Chú thích: Nếu mật độ cây xanh lớn hơn 50% cho phép diện tích trồng cây xanh nhỏ nhất là 10% diện tích khu đất.

1.54. Các cây xanh đã có trên tổng mặt bằng xí nghiệp điều kiện xây dựng cần được bảo vệ và tận dụng tối đa.

Cây xanh trồng trong xí nghiệp phải bảo đảm vệ sinh, có khả năng tồn tại dưới tác động của các chất thải xí nghiệp.

Chú thích: Không được trồng các loại cây sinh bụi dạng bông, sợi ở những khu vực có bố trí phân xưởng, có quy trình sản xuất chính xác, trạm điện thông.

1.55. Nhà hành chính, phòng thí nghiệm, nhà ăn, phòng y tế… cần có dải cây xanh bảo vệ, chiều rộng nhỏ nhất là 6m.

Giữa các phân xưởng đòi hỏi chống ồn nên bố trí dải cây xanh, chiều rộng của dải cây xanh xác định theo tính toán với từng trường hợp cụ thể.

1.56. Trên tổng mặt bằng phải có biện pháp bảo vệ mái đất dốc, chống sói mòn, lầy hoá, mặn hoá, loang dầu, nhiễm bẩn nguồn nước.

1.57. Trên khu đất xí nghiệp phải bố trí địa điểm để chứa chất hữu cơ bốc lên trước khi lấp.

1.58. Phải bố trí hàng rào bao quanh khu đất của xí nghiệp. Hàng rào phải thoả mãn các yêu cầu về bảo vệ an toàn kĩ thuật và thẩm mĩ kiến trúc.

TCVN 4514:1988 XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP – TỔNG MẶT BẰNG – TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
TCVN 4514:1988 XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP – TỔNG MẶT BẰNG – TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
TCVN_4514-1988_Xi-nghiep-cong-nghiep-Tong-mat-bang-Tieu-chuan-thiet-ke.pdf
Version: TCVN 4514:1988
216.4 KiB
362 Downloads
Chi tiết